Lamivudine Nevirapine Zidovudine Mylan là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc HIV khác:
Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Avonza 300mg/300mg/400mg điều trị HIV giá bao nhiêu mua ở đâu?
Lamivudine Nevirapine Zidovudine là thuốc gì?
Lamivudine Nevirapine Zidovudine (LNZ) là thuốc kê toa đường uống, dùng để điều trị bệnh HIV-1.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Lamivudine 150mg, Nevirapine 200mg, Zidovudine 300mg kết hợp trong 1 viên nén.
Đóng gói: hộp 60 viên nén.
Xuất xứ: Mylan Ấn Độ.

Công dụng của thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine
Thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine dùng để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn và thiếu niên từ 16 tuổi trở lên hoặc có cân nặng trên 50 kg.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Lamivudine là một chất tương tự nucleoside tổng hợp và được phosphoryl hóa nội bào thành chất chuyển hóa 5′-triphosphate hoạt động của nó, lamivudine triphosphate (L-TP). Chất tương tự nucleoside này được kết hợp vào DNA của vi rút nhờ men sao chép ngược của HIV và HBV polymerase, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Nevirapine liên kết trực tiếp với men sao chép ngược (RT) và ngăn chặn các hoạt động của DNA polymerase phụ thuộc RNA và DNA phụ thuộc vào DNA bằng cách gây ra sự phá vỡ vị trí xúc tác của enzyme. Hoạt động của nevirapine không cạnh tranh với khuôn mẫu hoặc nucleoside triphosphat.
Zidovudine, một chất tương tự cấu trúc của thymidine, là một tiền chất phải được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa 5′-triphosphate hoạt động của nó, zidovudine triphosphate (ZDV-TP). Nó ức chế hoạt động của men sao chép ngược HIV-1 (RT) thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau khi kết hợp chất tương tự nucleotide. Nó cạnh tranh với chất nền tự nhiên dGTP và tự kết hợp vào DNA của virus. Nó cũng là một chất ức chế yếu của DNA polymerase α và γ của tế bào.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều dùng:
Dùng 1 viên x 2 lần/ngày.
Theo dõi bệnh nhân:
Kiểm tra lâm sàng và cận lâm sàng, bao gồm các thử nghiệm chức năng gan đặc biệt khi bắt đầu điều trị và trong suốt 18 tuần đầu dùng thuốc. Sau đó, nên tiếp tục theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng trong suốt quá trình điều trị. Trong một số trường hợp, tổn thương gan tiến triển dù đã ngưng điều trị.
Điều chỉnh liều
Vì Lamivudine Nevirapine Zidovudine là dạng kết hợp, không nên chỉ định thuốc cho bệnh nhân cần điều chỉnh liều như những bệnh nhân bị giảm chức năng thận (độ thanh lọc creatinin < 50 ml/ phút), bệnh nhân dưới 50 kg hay những người có tiền sử xuất hiện phản ứng có hại.
Cần giảm liều zidovudin cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nhẹ đến trung bình hay xơ gan mãn tính. Do là thuốc kết hợp, không thể điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này. Vì thế, LNZ không được khuyên dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Cách dùng:
LNZ được sử dụng đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Chỉ được sử dụng thuốc khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc riêng rẽ trong 6 – 8 tuần khi bệnh nhân đã ổn định với nevirapine 200 mg x 2 lần/ ngày.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng Lamivudine Nevirapine Zidovudine trong các trường hợp:
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính thấp (< 0,75 x 109/l) hoặc nồng độ hemoglobin thấp (< 7,5 g/dl hoặc 4,65 mmol/l).
- Bệnh nhân có tiền sử phát ban nặng, phát ban kèm theo các triệu chứng về cơ địa hoặc nhiễm độc gan do nevirapine
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Khi sử dụng Lamivudine Nevirapine Zidovudine, bạn cần:
Theo dõi:
- Lipid và glucose huyết.
- Các phản ứng có hại trên da và nhiễm độc gan trong 18 tuần đầu điều trị; nên cảnh giác đặc biệt trong 6 tuần đầu điều trị.
- Chức năng gan và dấu hiệu sao chép HBV ở bệnh nhân đã ngưng dùng LNZ và đồng nhiễm HBV.
- Các transaminase ở gan nếu bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ nhiễm độc gan (như chán ăn, buồn nôn, vàng da, bilirubin niệu, phân nhạt màu, gan to hoặc mềm).
Thận trọng khi sử dụng trên:
- Bệnh nhân bị thiếu máu hoặc suy tủy.
- Bệnh nhân suy gan vừa.
- Bệnh nhân bệnh gan to hoặc các yếu tố nguy cơ khác được biết đến của bệnh gan.
- Bệnh nhân có lượng tế bào CD4+ cao (nữ < 250 tế bào/microlit hoặc nam > 400 tế bào/microlit) cũng như những bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B hoặc C mạn tính.
Ngừng thuốc trong trường hợp:
- Có dấu hiệu/triệu chứng hoặc bất thường xét nghiệm liên quan viêm tụy.
- Đau bụng tiến triển, buồn nôn, nôn hoặc kèm theo kết quả kiểm tra sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy đã được loại trừ.
- Tăng nhanh nồng độ enzyme aminotransferase, gan to tiến triển, nhiễm acid chuyển hóa hoặc nhiễm acid lactic không rõ nguyên nhân.
- Nổi mẩn nghiêm trọng, phát ban kèm theo triệu chứng về cơ địa (như sốt, phồng rộp, loét miệng, viêm kết mạc, phù mặt, đau cơ hoặc đau khớp, hoặc bất ổn chung), các phản ứng quá mẫn, hoặc viêm gan lâm sàng.
Hoại tử xương: Bệnh nhân nên được tư vấn y tế nếu đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc khó khăn trong việc di chuyển.
Tác dụng phụ của thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Lamivudine Nevirapine Zidovudine:
- Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu
- Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ
- Buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy
- Viêm gan, tăng enzym gan, phosphatase kiềm và bilirubin
- Phát ban (nặng), rụng tóc; đau cơ
- Phản ứng quá mẫn, khó chịu, mệt mỏi.
Tương tác thuốc
Một số tương tác thuốc cần chú ý như:
Lamivudin và zalcitabin có thể ức chế hoạt tính phosphoryl hóa nội bào lẫn nhau. Do đó, không nên dùng LNZ kết hợp với zalcitabin.
Fluconazol: Nên thận trọng khi dùng chung nevirapin với fluconazol và theo dõi cẩn thận các phản ứng có hại do nevirapin. Nguy cơ gây độc cho gan có thể tăng khi kết hợp đồng thời các thuốc này.
Itraconazol, ketoconazol: Nên thận trọng khi dùng ketoconazol và itraconazol với nevirapin do nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của thuốc kháng nấm có thể giảm và cần phải điều chỉnh liều dùng.
Rifabutin: Nên chú ý khi dùng chung nevirapin và rifabutin. Một số báo cáo lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều khi dùng chung các thuốc này.
Rifampin: Không dùng chung rifampin và nevirapin vì nồng độ nevirapin có thể giảm và có nguy cơ gây độc tính gan. Nếu buộc phải dùng chung, cần theo dõi sát bệnh nhân.
Trị liệu đồng thời với các thuốc ganciclovir, interferon-alpha và các thuốc có khả năng làm suy tủy khác hay các thuốc gây độc tế bào có thể làm tăng độc tính trên máu của zidovudin. Nên tránh dùng đồng thời LNZ với stavudin vì tác dụng đối kháng với zidovudin đã được chứng minh in vitro. Hơn nữa, nên tránh dùng chung zidovudin với doxorubicin hay ribavirin bởi vì có sự đối kháng in vitro.
Sử dụng Lamivudine Nevirapine Zidovudine cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng Lamivudine Nevirapine Zidovudine cho phụ nữ đang mang thai sau khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Zidovudin và Lamivudin bài tiết qua sữa mẹ. Vì nguy cơ lây nhiễm HIV và phản ứng phụ trầm trọng cho trẻ sơ sinh, người mẹ không nên cho con bú nếu đang điều trị bằng LNZ.
Thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine giá bao nhiêu?
Thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine 150mg/200mg/300mg Mylan có giá 700.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine mua ở đâu?
Nếu bạn cần mua thuốc Lamivudine Nevirapine Zidovudine Mylan chính hãng, hãy đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429. Chúng tôi phân phối thuốc chính hãng trên toàn quốc. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua hàng trực tiếp.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân
tp HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.