Tazocin là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tazocin là thuốc gì?
Piperacillin là một penicillin bán tổng hợp phổ rộng có tác dụng kháng lại nhiều chủng vi khuẩn bằng cơ chế ức chế cả sự tổng hợp của vách và thành tế bào vi khuẩn. Tazobactam tố cấu trúc beta-lactam tương tự penicillin, là một chất ức chế nhiều loại beta-lactamases do vi khuẩn tiết ra để kháng lại penicillin và cephalosporin nhưng không có tác dụng ức chế AmpC enzym hoặc metallo betalactamase. Tazobactam mở rộng phổ kháng khuẩn của piperacillin ra rất nhiều vi khuẩn sinh betalactamase đã kháng lại piperacillin dùng đơn lẻ.
Tazocin là thuốc kê toa dạng tiêm truyền chứa hai thành phần Piperacillin và Tazobactam.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Piperacillin 4g và Tazobactam 0.5g.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Hàn Quốc.
Công dụng của thuốc Tazocin
Tazocin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:
Người lớn và thanh thiếu niên
– Viêm phổi nặng bao gồm viêm phổi mắc phải tại bệnh viện và viêm phổi do thở máy
– Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (bao gồm viêm bể thận)
– Nhiễm trùng ổ bụng phức tạp
– Nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp (kể cả nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường)
Điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết xảy ra có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào nêu trên.
Tazocin có thể được sử dụng để điều trị bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
Lưu ý: Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhiễm khuẩn huyết do beta-lactamase kéo dài (ESBL) tạo ra E. coli và K. pneumoniae (không nhạy cảm với ceftriaxone), ở bệnh nhân người lớn.
Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi
– Nhiễm trùng ổ bụng phức tạp
Tazocin có thể được sử dụng để điều trị trẻ em bị giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các chất kháng khuẩn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Liều lượng và tần suất sử dụng Tazocin phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng cũng như các mầm bệnh dự kiến.
Bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên
Nhiễm trùng
Liều thông thường là 4 g piperacillin/0,5 g tazobactam mỗi 8 giờ.
Đối với viêm phổi bệnh viện và nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, liều khuyến cáo là 4 g piperacillin/0,5 g tazobactam dùng mỗi 6 giờ. Phác đồ này cũng có thể được áp dụng để điều trị cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng được chỉ định khác khi đặc biệt nghiêm trọng.
Bảng sau đây tóm tắt tần suất điều trị và liều khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên theo chỉ định hoặc tình trạng:
Tần suất điều trị | Tazocin 4g/0,5g |
Cứ sau 6 giờ | Viêm phổi nặng |
Người lớn bị giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn. | |
Cứ sau 8 giờ | Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (bao gồm viêm bể thận) |
Nhiễm trùng trong ổ bụng phức tạp | |
Nhiễm trùng da và mô mềm (bao gồm nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường) |
Trẻ em (2-12 tuổi)
Nhiễm trùng
Bảng sau đây tóm tắt tần suất điều trị và liều lượng theo trọng lượng cơ thể cho bệnh nhi từ 2-12 tuổi theo chỉ định hoặc tình trạng:
Liều lượng theo cân nặng và tần suất điều trị | Chỉ định/điều kiện |
80 mg Piperacillin/10 mg Tazobactam/kg thể trọng/6 giờ một lần | Trẻ giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn* |
100 mg Piperacillin/12,5 mg Tazobactam/kg thể trọng/mỗi 8 giờ | Nhiễm trùng trong ổ bụng phức tạp* |
* Không vượt quá tối đa 4 g/0,5 g mỗi liều trong 30 phút.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị thông thường đối với hầu hết các chỉ định là trong khoảng 5-14 ngày. Tuy nhiên, thời gian điều trị phải tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, mầm bệnh và tiến triển lâm sàng và vi khuẩn của bệnh nhân.
Cách dùng thuốc
Tazocin 4 g/0,5 g được dùng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch (trên 30 phút).
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với các hoạt chất, bất kỳ tác nhân kháng khuẩn penicillin nào khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tiền sử phản ứng dị ứng nghiêm trọng cấp tính với bất kỳ hoạt chất beta-lactam nào khác (ví dụ cephalosporin, monobactam hoặc carbapenem).
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Tazocin?
Việc lựa chọn piperacillin/tazobactam để điều trị cho từng bệnh nhân cần tính đến sự phù hợp của việc sử dụng penicillin bán tổng hợp phổ rộng dựa trên các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và tỷ lệ đề kháng với các chất kháng khuẩn thích hợp khác.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Tazocin, nên điều tra cẩn thận về các phản ứng quá mẫn trước đó với penicillin, các thuốc beta-lactam khác (ví dụ cephalosporin, monobactam hoặc carbapenem) và các chất gây dị ứng khác. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (phản vệ/dạng phản vệ [bao gồm cả sốc]) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng penicillin, bao gồm cả piperacillin/tazobactam. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở những người có tiền sử nhạy cảm với nhiều chất gây dị ứng. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đòi hỏi phải ngừng sử dụng kháng sinh và có thể phải dùng epinephrine và các biện pháp khẩn cấp khác.
Tazocin có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân, và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Nếu bệnh nhân bị phát ban trên da thì cần được theo dõi chặt chẽ và ngừng sử dụng Tazocin nếu tổn thương tiến triển.
Tăng bạch cầu lympho thực bào (HLH): Các trường hợp HLH đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng piperacillin/tazobactam, thường sau khi điều trị lâu hơn 10 ngày. HLH là một hội chứng đe dọa tính mạng do kích hoạt miễn dịch bệnh lý, đặc trưng bởi các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của tình trạng viêm toàn thân quá mức (ví dụ: sốt, gan lách to, tăng triglycerid máu, giảm fibrinogen máu, ferritin huyết thanh cao, giảm tế bào chất và thực bào máu). Những bệnh nhân có biểu hiện sớm về kích hoạt miễn dịch bệnh lý cần được đánh giá ngay lập tức. Nếu chẩn đoán HLH được xác định thì nên ngừng điều trị bằng piperacillin/tazobactam.
Viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh có thể biểu hiện bằng tiêu chảy nặng, dai dẳng, có thể đe dọa tính mạng. Các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng sinh. Trong những trường hợp này nên ngừng sử dụng Tazocin.
Điều trị bằng Tazocin có thể dẫn đến sự xuất hiện của các sinh vật kháng thuốc, có thể gây ra siêu nhiễm trùng.
Biểu hiện chảy máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân dùng kháng sinh beta-lactam. Những phản ứng này đôi khi có liên quan đến những bất thường trong xét nghiệm đông máu, chẳng hạn như thời gian đông máu, sự kết tập tiểu cầu và thời gian protrombin, và có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu xảy ra biểu hiện chảy máu, nên ngừng dùng kháng sinh và tiến hành điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính có thể xảy ra, đặc biệt khi điều trị kéo dài; do đó, nên thực hiện đánh giá định kỳ chức năng tạo máu.
Giống như điều trị bằng các penicillin khác, các biến chứng thần kinh dưới dạng co giật (co giật) có thể xảy ra khi dùng liều cao, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Suy thận
Do khả năng gây độc cho thận, cần thận trọng khi sử dụng piperacillin/tazobactam ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Liều tiêm tĩnh mạch và khoảng cách dùng thuốc nên được điều chỉnh theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Trong một phân tích thứ cấp sử dụng dữ liệu từ một thử nghiệm ngẫu nhiên, đa trung tâm lớn khi kiểm tra mức lọc cầu thận (GFR) sau khi sử dụng kháng sinh thường dùng ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, việc sử dụng piperacillin/tazobactam có liên quan đến tỷ lệ GFR có thể đảo ngược thấp hơn. cải thiện so với các kháng sinh khác. Phân tích thứ cấp này kết luận rằng piperacillin/tazobactam là nguyên nhân khiến thận chậm hồi phục ở những bệnh nhân này.
Việc sử dụng kết hợp piperacillin/tazobactam và vancomycin có thể làm tăng tỷ lệ tổn thương thận cấp tính.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc giãn cơ không khử cực
Piperacillin khi sử dụng đồng thời với vecuronium có liên quan đến việc kéo dài tác dụng phong tỏa thần kinh cơ của vecuronium. Do cơ chế hoạt động tương tự nhau, người ta cho rằng tác dụng phong tỏa thần kinh cơ do bất kỳ thuốc giãn cơ không khử cực nào tạo ra có thể kéo dài khi có mặt piperacillin.
Thuốc chống đông máu
Trong quá trình sử dụng đồng thời heparin, thuốc chống đông máu đường uống và các chất khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống đông máu bao gồm chức năng tiểu cầu, các xét nghiệm đông máu thích hợp cần được thực hiện thường xuyên hơn và theo dõi thường xuyên.
Methotrexat
Piperacillin có thể làm giảm sự bài tiết methotrexate; do đó, cần theo dõi nồng độ methotrexate trong huyết thanh ở bệnh nhân để tránh ngộ độc thuốc.
Probenecid
Cũng như các penicillin khác, sử dụng đồng thời thăm dò và piperacillin/tazobactam tạo ra thời gian bán hủy dài hơn và độ thanh thải qua thận thấp hơn đối với cả piperacillin và tazobactam; tuy nhiên, nồng độ đỉnh trong huyết tương của cả hai chất đều không bị ảnh hưởng.
Aminoglycoside
Piperacillin, dùng đơn độc hoặc với tazobactam, không làm thay đổi đáng kể dược động học của tobramycin ở những đối tượng có chức năng thận bình thường và bị suy thận nhẹ hoặc trung bình. Dược động học của piperacillin, tazobactam và chất chuyển hóa M1 cũng không bị thay đổi đáng kể khi sử dụng tobramycin.
Piperacillin làm bất hoạt tobramycin và gentamicin đã được chứng minh ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Vancomycin
Các nghiên cứu đã phát hiện thấy tỷ lệ tổn thương thận cấp tính tăng lên ở những bệnh nhân dùng đồng thời piperacillin/tazobactam và vancomycin so với dùng vancomycin đơn thuần. Một số nghiên cứu này đã báo cáo rằng sự tương tác phụ thuộc vào liều vancomycin.
Không có tương tác dược động học nào được ghi nhận giữa piperacillin/tazobactam và vancomycin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng Tazocin ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với sự phát triển nhưng không có bằng chứng về khả năng gây quái thai ở liều gây độc cho mẹ.
Piperacillin và tazobactam đi qua nhau thai. Piperacillin/tazobactam chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu có chỉ định rõ ràng, tức là chỉ khi lợi ích mong đợi vượt trội hơn những rủi ro có thể xảy ra đối với phụ nữ mang thai và thai nhi.
Cho con bú
Piperacillin được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp; Nồng độ tazobactam trong sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Phụ nữ đang cho con bú chỉ nên điều trị nếu lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em.
Khả năng sinh sản
Một nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và giao phối sau khi tiêm tazobactam trong màng bụng hoặc phối hợp piperacillin/tazobactam.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
Tác dụng phụ của thuốc Tazocin
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Tazocin bao gồm:
- phản ứng tại chỗ tiêm như: sưng tấy, đỏ, nỗi đau, đau nhức hoặc kích thích;
- chóng mặt,
- kích động,
- khó ngủ (mất ngủ),
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- đau bụng hoặc khó chịu,
- bệnh tiêu chảy,
- táo bón,
- đau đầu,
- sổ mũi,
- sự lo lắng,
- phát ban da hoặc
- ngứa, hoặc
- tiết dịch âm đạo hoặc ngứa.
Thuốc Tazocin giá bao nhiêu?
Thuốc Tazocin có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Tazocin mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Tazocin – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Tazocin? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: