Thuốc Tagrisso 80mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thêm thuốc tương tự:
Thuốc Tagrix 80mg Osimertinib trị ung thư phổi thế hệ 3 giá bao nhiêu?
Tagrisso là thuốc gì?
Tagrisso là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Osimertinib, được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty dược phẩm AstraZeneca.
Tagrisso (osimertinib) đã được phê duyệt ở Hoa Kỳ để điều trị bổ trợ cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bị đột biến thụ thể (EGFRm) giai đoạn đầu (NSCLC) sau khi cắt bỏ khối u với mục đích chữa bệnh. Tagrisso được chỉ định cho những bệnh nhân EGFRm có khối u bị mất đoạn exon 19 hoặc đột biến exon 21 L858R được phát hiện bằng xét nghiệm đã được phê duyệt.
Thành phần thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Osimertinib 40mg hoặc 80mg.
- Đóng gói: hộp 30 viên nén.
- Xuất xứ: AstraZeneca – Vương quốc Anh.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Tagrisso
TAGRISSO dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định cho:
• Điều trị bổ trợ sau khi cắt bỏ hoàn toàn khối u ở bệnh nhân người lớn mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 hoặc đột biến thay thế exon 21 (L858R).
• Điều trị đầu tay cho bệnh nhân người lớn bị NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn với các đột biến EGFR kích hoạt.
• Điều trị bệnh nhân người lớn có NSCLC dương tính với đột biến gen EGFR T790M tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Cơ chế tác dụng của thuốc:
- Osimertinib là một chất ức chế Tyrosine Kinase (TKI). Nó là một chất ức chế không thể đảo ngược của các thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFRs) chứa đột biến nhạy cảm (EGFRm) và đột biến kháng TKI T790M.
- Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng osimertinib có hiệu lực cao và hoạt động ức chế chống lại EGFR trên một loạt tất cả các dòng tế bào gây nhạy cảm với gen đột biến EGFR và đột biến gen T790M có liên quan đến lâm sàng (NSCLC) (IC50s rõ ràng từ 6 nM đến 54 nM chống lại phospho-EGFR). Điều này dẫn đến ức chế sự phát triển của tế bào, đồng thời cho thấy ít hoạt động chống lại EGFR hơn đáng kể trong các dòng tế bào kiểu hoang dã (IC50s rõ ràng từ 480 nM đến 1,8 μM chống lại phospho-EGFR).
2. Liều dùng, cách dùng thuốc
- Liều khuyến cáo là 80 mg osimertinib một lần một ngày.
- Bệnh nhân trong cơ sở bổ trợ nên được điều trị cho đến khi bệnh tái phát hoặc có độc tính không thể chấp nhận được. Thời gian điều trị hơn 3 năm không được nghiên cứu.
- Bệnh nhân ung thư phổi tiến triển tại chỗ hoặc di căn nên được điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
- Nếu bỏ lỡ một liều TAGRISSO, nên bù lại liều đó trừ khi đến hạn dùng liều tiếp theo trong vòng 12 giờ.
- TAGRISSO có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
3. Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Tagrisso trong các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- St. John’s Wort không nên được sử dụng cùng với TAGRISSO.
4. Cảnh báo và thận trọng thuốc
- Bệnh phổi kẽ (ILD) nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc tử vong hoặc các phản ứng có hại giống ILD (ví dụ: viêm phổi) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Osimertinib trong các nghiên cứu lâm sàng. Cần đánh giá cẩn thận tất cả các bệnh nhân khởi phát cấp tính và / hoặc các triệu chứng phổi xấu đi không rõ nguyên nhân (khó thở, ho, sốt) để loại trừ ILD. Việc điều trị bằng sản phẩm thuốc này nên bị gián đoạn trong khi chờ điều tra về các triệu chứng này. Nếu ILD được chẩn đoán, nên ngừng thuốc Tagrisso và bắt đầu điều trị thích hợp nếu cần.
- Các báo cáo trường hợp về hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo hiếm khi liên quan đến điều trị Osimertinib. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của SJS. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý SJS xuất hiện, Tagrisso nên được ngắt hoặc ngừng ngay lập tức.
- Khi có thể, nên tránh sử dụng osimertinib ở bệnh nhân có hội chứng QT dài bẩm sinh. Nên ngừng vĩnh viễn Osimertinib ở những bệnh nhân phát triển kéo dài khoảng QTc kết hợp với bất kỳ trường hợp nào sau đây: Xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất đa hình, các dấu hiệu / triệu chứng của rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
- Bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý viêm giác mạc như cấp tính hoặc nặng hơn: viêm mắt, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ, đau mắt và / hoặc mắt đỏ cần được chuyển ngay đến bác sĩ chuyên khoa mắt.
5. Tác dụng phụ của thuốc Tagrisso
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Tagrisso bao gồm:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Thường gặp: Bệnh phổi kẽ, chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Đau bụng, tiêu chảy.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: Phát ban, khô da, ngứa. Hội chứng rối loạn cảm giác hồng cầu Palmar-plantar
- Ít gặp: Hội chứng Stevens-Johnson. Rụng tóc từng mảng, hồng ban đa dạng.
Rối loạn mắt:
- Ít gặp: Viêm giác mạc
Tim mạch:
- Ít gặp: Kéo dài khoảng QTc
Các phát hiện dựa trên kết quả kiểm tra được trình bày dưới dạng sự thay đổi của lớp CTCAE:
- Thường gặp: giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Sốt giảm bạch cầu, creatinin máu tăng
6. Tương tác với thuốc khác
- Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh có thể làm giảm sự tiếp xúc của osimertinib. Osimertinib có thể làm tăng sự tiếp xúc của chất nền protein kháng ung thư vú (BCRP) và P-glycoprotein (P-gp).
- Khuyến cáo rằng nên tránh sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A mạnh (ví dụ Phenytoin, rifampicin và carbamazepine) với Tagrisso.
- Các chất cảm ứng CYP3A4 vừa phải (ví dụ như bosentan, efavirenz, etravirine, modafinil) cũng có thể làm giảm tiếp xúc với osimertinib và nên được sử dụng thận trọng hoặc tránh khi có thể.
- Trong một nghiên cứu dược động học lâm sàng, việc sử dụng đồng thời omeprazole không dẫn đến những thay đổi có liên quan về mặt lâm sàng khi tiếp xúc với osimertinib.
7. Sử dụng Tagrisso cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
- Không có hoặc hạn chế về số lượng dữ liệu về việc sử dụng osimertinib ở phụ nữ có thai. Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu tiền lâm sàng, osimertinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. TAGRISSO không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ yêu cầu điều trị bằng osimertinib.
- Bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong các thời gian sau khi hoàn thành điều trị bằng thuốc này: ít nhất 2 tháng đối với nữ và 4 tháng đối với nam. Không thể loại trừ nguy cơ giảm tiếp xúc với các biện pháp tránh thai nội tiết tố.
Cho con bú
- Người ta không biết liệu osimertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có đủ thông tin về sự bài tiết của osimertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa động vật. Tuy nhiên, osimertinib và các chất chuyển hóa của nó đã được phát hiện ở chuột con còn bú và có những tác dụng phụ đối với sự phát triển và sống sót của nhộng. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc TAGRISSO.
Khả năng sinh sản
- Không có dữ liệu về ảnh hưởng của TAGRISSO đối với khả năng sinh sản của con người. Kết quả từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy osimertinib có ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản nam và nữ và có thể làm giảm khả năng sinh sản.
8. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Tagrisso giá bao nhiêu?
Thuốc Tagrisso 80mg được Nhathuocphucminh.com phân phối với giá 50.000.000đ/ hộp.
Nếu bạn không đủ điều kiện để mua thuốc, bạn có thể tham khảo các thuốc hoạt chất tương tự giá rẻ hơn. Nhà thuốc Phúc Minh giới thiệu đến bạn:
Thuốc Tagrix 80mg của Beacon Băng La Đét: giá 7.000.000đ/ hộp.
Thuốc Osimert 80mg của Everset Băng La Đét: 3.000.000đ/ hộp.
Thuốc Tagrisso mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Tagrisso 80mg ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: