Sunpexitaz là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Alimta 100mg 500mg Pemetrexed mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Allipem 100 500mg Pemetrexed giá bao nhiêu mua ở đâu?
Sunpexitaz là thuốc gì?
Pemeterxed là một chất tương tự folate được sử dụng để điều trị ung thư trung biểu mô và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Sunpexitaz là thuốc kê toa chứa hoạt chất Pemetrexed. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Pemetrexed 100mg hoặc 500mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Sunpexitaz
U trung biểu mô màng phổi ác tính
Pemeterxed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân chưa từng hóa trị liệu bị u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Pemeterxed kết hợp với cisplatin được chỉ định trong điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải mô học chủ yếu là tế bào vảy.
Pemeterxed được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị duy trì bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ ngoài mô học chủ yếu là tế bào vảy ở những bệnh nhân mà bệnh không tiến triển ngay sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Pemeterxed được chỉ định là đơn trị liệu trong điều trị bậc hai cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải mô học chủ yếu là tế bào vảy.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Pemetxed là một thuốc kháng folate chứa nhân dựa trên pyrrolopyrimidine có tác dụng chống ung thư bằng cách phá vỡ các quá trình trao đổi chất phụ thuộc folate cần thiết cho quá trình sao chép tế bào. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng pemetxed ức chế thymidylate synthase (TS), dihydrofolate reductase (DHFR) và glycinamide ribonucleotide formyltransferase (GARFT), tất cả các enzyme phụ thuộc folate tham gia vào quá trình sinh tổng hợp de novo của thymidine và nucleotide purine. Pemeterxed được vận chuyển vào tế bào bằng cả hệ thống vận chuyển protein gắn folate khử và hệ thống vận chuyển protein liên kết folate qua màng. Khi vào trong tế bào, pemeterxed được chuyển thành dạng polyglutamate nhờ enzyme folylpolyglutamate synthetase. Các dạng polyglutamate được giữ lại trong tế bào và là chất ức chế TS và GARFT. Polyglutamation là một quá trình phụ thuộc vào thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào khối u và ở mức độ thấp hơn trong các mô bình thường. Các chất chuyển hóa polyglutamated có thời gian bán hủy nội bào tăng lên dẫn đến tác dụng của thuốc kéo dài trong các tế bào ác tính.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Thuốc Sunpexitaz phối hợp với cisplatin
Liều pemeterxed được khuyến cáo là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA) được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong hơn 10 phút vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/m2 BSA truyền trong hai giờ, khoảng 30 phút sau khi hoàn thành truyền pemeterxed vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân phải được điều trị chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi dùng cisplatin.
Đơn trị liệu
Ở những bệnh nhân được điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ sau hóa trị liệu trước đó, liều pemeterxed được khuyến nghị là 500 mg/m2 BSA dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong hơn 10 phút vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Chống chỉ định thuốc
• quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• cho con bú.
• đồng thời vắc-xin sốt vàng da.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Sunpexitaz?
Pemeterxed có thể ức chế chức năng tủy xương biểu hiện bằng giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu (hoặc giảm toàn thể huyết cầu). Ức chế tủy thường là độc tính ở liều giới hạn. Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng ức chế tủy trong khi điều trị và không nên dùng pemetxed cho bệnh nhân cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) trở lại ≥ 1500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu trở lại ≥ 100.000 tế bào/mm3. Việc giảm liều cho các chu kỳ tiếp theo dựa trên ANC thấp nhất, số lượng tiểu cầu và độc tính tối đa ngoài huyết học được thấy từ chu kỳ trước.
Ít độc tính hơn và giảm các độc tính về huyết học và không phải huyết học độ 3/4 như giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính có sốt và nhiễm trùng giảm bạch cầu trung tính độ 3/4 đã được báo cáo khi điều trị trước bằng axit folic và vitamin B12. Do đó, tất cả bệnh nhân điều trị bằng pemeterxed phải được hướng dẫn dùng axit folic và vitamin B12 như một biện pháp dự phòng để giảm độc tính liên quan đến điều trị.
Phản ứng trên da đã được báo cáo ở những bệnh nhân không được điều trị trước bằng corticosteroid. Điều trị trước bằng dexamethasone (hoặc tương đương) có thể làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của phản ứng da.
Chưa có đủ số lượng bệnh nhân được nghiên cứu có độ thanh thải creatinin dưới 45 ml/phút. Do đó, không khuyến cáo sử dụng pemeterxed ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 ml/phút.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút) nên tránh dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen và axit acetylsalicylic (> 1,3 g mỗi ngày) trong 2 ngày trước đó. ngày và 2 ngày sau khi dùng pemetrexed.
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình đủ điều kiện điều trị bằng pemetxed, nên ngừng sử dụng các NSAID có thời gian bán thải dài ít nhất 5 ngày trước, trong ngày và ít nhất 2 ngày sau khi dùng pemetxed.
Các biến cố nghiêm trọng về thận, bao gồm suy thận cấp, đã được báo cáo khi dùng pemetxed đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác. Nhiều bệnh nhân gặp phải tình trạng này có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến sự phát triển các biến cố về thận bao gồm mất nước hoặc tăng huyết áp hoặc tiểu đường từ trước. Bệnh đái tháo nhạt do thận và hoại tử ống thận cũng đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường với pemeterxed đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác. Hầu hết các sự kiện này đều được giải quyết sau khi rút pemetrexed. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về hoại tử ống thận cấp, suy giảm chức năng thận cũng như các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đái tháo nhạt do thận (ví dụ như tăng natri máu).
Tác dụng của dịch ở khoang thứ ba, chẳng hạn như tràn dịch màng phổi hoặc cổ trướng, đối với pemeterxed chưa được xác định đầy đủ. Một nghiên cứu giai đoạn 2 về pemeterxed ở 31 bệnh nhân khối u rắn có dịch khoang thứ ba ổn định cho thấy không có sự khác biệt về nồng độ hoặc độ thanh thải trong huyết tương chuẩn hóa của liều pemeterxed so với những bệnh nhân không có dịch khoang thứ ba. Vì vậy, nên cân nhắc việc dẫn lưu dịch ở khoang thứ ba trước khi điều trị bằng pemetrex, nhưng có thể không cần thiết.
Do độc tính trên đường tiêu hóa khi dùng pemetxed kết hợp với cisplatin nên đã quan sát thấy tình trạng mất nước nghiêm trọng. Do đó, bệnh nhân nên được điều trị chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi điều trị.
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và biến cố mạch máu não đã được báo cáo ít gặp trong các nghiên cứu lâm sàng với pemeterxed, thường là khi dùng kết hợp với một thuốc gây độc tế bào khác. Hầu hết các bệnh nhân được quan sát thấy những hiện tượng này đều có sẵn các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Tình trạng suy giảm miễn dịch thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Do đó, không nên sử dụng đồng thời vắc xin sống giảm độc lực.
Pemeterxed có thể có tác dụng gây tổn hại về mặt di truyền. Nam giới trưởng thành về mặt tình dục được khuyên không nên sinh con trong thời gian điều trị và tối đa 6 tháng sau đó. Các biện pháp tránh thai hoặc kiêng cữ được khuyến khích. Do khả năng điều trị bằng peimex có thể gây vô sinh không hồi phục, nam giới nên tìm tư vấn về việc bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng pemeterxed.
Các trường hợp viêm phổi do xạ trị đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị trước, trong hoặc sau khi điều trị bằng pemeterxed. Cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân này và thận trọng khi sử dụng các chất gây nhạy cảm bức xạ khác.
Các trường hợp thu hồi bức xạ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được xạ trị vài tuần hoặc nhiều năm trước đó.
Tương tác thuốc cần chú ý
Pemeterxed chủ yếu được thải trừ dưới dạng không đổi qua thận qua sự bài tiết ở ống thận và ở mức độ thấp hơn qua quá trình lọc ở cầu thận. Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho thận (ví dụ aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin) có thể dẫn đến chậm thanh thải pemeterxed. Sự kết hợp này nên được sử dụng một cách thận trọng. Nếu cần thiết, nên theo dõi chặt chẽ độ thanh thải creatinin.
Dùng đồng thời với các chất cũng được bài tiết qua ống thận (ví dụ: thăm dò, penicillin) có thể dẫn đến chậm thanh thải pemeterxed. Cần thận trọng khi kết hợp các thuốc này với pemetxed. Nếu cần thiết, nên theo dõi chặt chẽ độ thanh thải creatinin.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/phút), dùng thuốc chống viêm không steroid liều cao (NSAID, như ibuprofen > 1600 mg/ngày) và axit acetylsalicylic ở liều cao hơn (> 1,3 g mỗi ngày) có thể làm giảm sự thải trừ của peimexed và do đó làm tăng sự xuất hiện các tác dụng phụ của pemetrexed. Do đó, cần thận trọng khi dùng liều cao hơn các NSAID hoặc axit acetylsalicylic đồng thời với pemeterxed cho bệnh nhân có chức năng bình thường (độ thanh thải creatinine ≥ 80 ml/phút).
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút), nên tránh dùng đồng thời pemetxed với NSAID (ví dụ ibuprofen) hoặc axit acetylsalicylic ở liều cao hơn trong 2 ngày trước, vào ngày điều trị. và 2 ngày sau khi dùng pemeterxed.
Trong trường hợp không có dữ liệu về khả năng tương tác với các NSAID có thời gian bán hủy dài hơn như piroxicam hoặc rofecoxib, nên ngừng sử dụng đồng thời với pemeterxed ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình ít nhất 5 ngày trước, vào ngày dùng thuốc. và ít nhất 2 ngày sau khi dùng pemetrexed. Nếu cần sử dụng đồng thời các NSAID, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về độc tính, đặc biệt là ức chế tủy và nhiễm độc đường tiêu hóa.
Pemeterxed bị chuyển hóa ở gan một cách hạn chế. Kết quả từ các nghiên cứu in vitro với microsome gan người cho thấy pemetxed không được dự đoán là gây ức chế đáng kể về mặt lâm sàng đối với độ thanh thải chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2C9 và CYP1A2.
Tương tác chung của tất cả các chất gây độc tế bào:
Do nguy cơ huyết khối tăng lên ở bệnh nhân ung thư, việc sử dụng điều trị chống đông máu là thường xuyên. Sự biến đổi cao giữa các cá nhân về tình trạng đông máu trong bệnh và khả năng tương tác giữa thuốc chống đông máu đường uống và hóa trị liệu chống ung thư đòi hỏi phải tăng tần suất theo dõi INR (Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế) nếu quyết định điều trị cho bệnh nhân bằng thuốc chống đông máu đường uống.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời: Vắc xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh vắc xin tổng quát gây tử vong.
Không nên sử dụng đồng thời: Vắc-xin sống giảm độc lực (trừ sốt vàng da, chống chỉ định sử dụng đồng thời): nguy cơ mắc bệnh toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ tăng lên ở những đối tượng đã bị ức chế miễn dịch do bệnh lý có từ trước. Sử dụng vắc xin bất hoạt nếu có (viêm bại liệt).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Tránh thai ở nam và nữ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng pemeterxed. Pemeterxed có thể có tác dụng gây tổn hại về mặt di truyền. Nam giới trưởng thành về mặt tình dục được khuyên không nên sinh con trong thời gian điều trị và tối đa 6 tháng sau đó. Các biện pháp tránh thai hoặc kiêng cữ được khuyến khích.
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng pemetxed ở phụ nữ mang thai nhưng pemetxed, giống như các chất chống chuyển hóa khác, bị nghi ngờ gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản (xem phần 5.3). Không nên sử dụng Pemeterxed trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết, sau khi cân nhắc cẩn thận nhu cầu của người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu pemetrexed có được bài tiết qua sữa mẹ hay không và không thể loại trừ các phản ứng bất lợi trên trẻ bú. Phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng pemetxed.
Khả năng sinh sản
Do khả năng điều trị bằng peimex có thể gây vô sinh không hồi phục, nam giới nên tìm tư vấn về việc bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, đã có báo cáo rằng pemetrexed có thể gây mệt mỏi. Vì vậy, bệnh nhân nên thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu hiện tượng này xảy ra.
Tác dụng phụ của thuốc Sunpexitaz
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo phổ biến nhất liên quan đến pemeterxed, dù dùng đơn trị liệu hay kết hợp, là ức chế tủy xương biểu hiện như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; và độc tính trên đường tiêu hóa, biểu hiện như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm họng, viêm niêm mạc và viêm miệng. Các tác dụng không mong muốn khác bao gồm độc tính trên thận, tăng aminotransferase, rụng tóc, mệt mỏi, mất nước, phát ban, nhiễm trùng/nhiễm trùng huyết và bệnh lý thần kinh. Các hiện tượng hiếm gặp bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Thuốc Sunpexitaz giá bao nhiêu?
Thuốc Sunpexitaz có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Sunpexitaz mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Sunpexitaz – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Sunpexitaz? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: