Thuốc Allipem là thuốc gì? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Công dụng của thuốc như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Thuốc Allipem là thuốc gì?
Allipem là thuốc tiêm truyền điều trị ung thư với hoạt chất Pemetrexed.
Pemetrexed là một loại thuốc hóa trị được nghiên cứu và sản xuất bởi Eli Lilly and Company với thương hiệu Alimta.
Allipem là thuốc Generic của thuốc Alimta. Thuốc được chỉ định để sử dụng kết hợp với cisplatin để điều trị bệnh nhân bị u trung biểu mô màng phổi ác tính mà bệnh không thể điều trị được hoặc những người không phải là đối tượng để phẫu thuật điều trị.
Pemetrexed cũng được sử dụng như là liệu pháp điều trị hàng đâu khi kết hợp với Cispatin để điều trị các khối u biểu mô phổi ác tính không thể phẫu thuật cắt bỏ.
Thành phần thuốc bao gồm:
Mỗi lọ tiêm chứa:
Pemetrexed disodium 2,5 hydrat ….. 120,82 mg. (Tương đương Pemetrexed 100 mg)
Tá dược: D-Mannitol, Hydroclorid acid, Natri hydroxid, Khi Nito.
Cơ chế tác dụng của thuốc Allipem
Allipem được sử dụng cho các chỉ định sau:
U trung biểu mô màng phổi ác tính
Allipem kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân chưa từng hóa trị bị u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Allipem kết hợp với cisplatin được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn ngoài mô học tế bào vảy chủ yếu.
Allipem được chỉ định làm đơn trị liệu để điều trị duy trì ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn ngoài mô học tế bào vảy chủ yếu ở những bệnh nhân mà bệnh không tiến triển ngay sau khi hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Thuốc được chỉ định đơn trị liệu để điều trị dòng thứ hai cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn khác với mô học tế bào vảy là chủ yếu.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm
Pemetrexed là một thuốc kháng sinh chứa nhân gốc pyrrolopyrimidine có tác dụng chống ung thư bằng cách phá vỡ các quá trình trao đổi chất phụ thuộc folate cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào.
Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng pemetrexed ức chế thymidylate synthase (TS), dihydrofolate reductase (DHFR) và glycinamide ribonucleotide formyltransferase (GARFT), tất cả các enzym phụ thuộc folate liên quan đến sinh tổng hợp de novo của thymidine và nucleotide purin.
Pemetrexed được vận chuyển vào tế bào bằng cả hệ thống vận chuyển protein liên kết folate đã khử và hệ thống vận chuyển protein liên kết folate qua màng. Khi ở trong tế bào, pemetrexed được chuyển đổi thành dạng polyglutamate bởi enzyme folylpolyglutamate synthetase.
Các dạng polyglutamate được giữ lại trong tế bào và là chất ức chế TS và GARFT. Polyglutamation là một quá trình phụ thuộc vào thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào khối u và ở mức độ thấp hơn ở các mô bình thường.
Các chất chuyển hóa polyglutamated có thời gian bán hủy nội bào tăng lên dẫn đến tác dụng của thuốc kéo dài trong các tế bào ác tính.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Sử dụng Allipem kết hợp với Cispatin:
Liêu khuyến cáo của Pemetrexed là 500 mg/m² dùng theo đường truyền tĩnh mạch trong thời gian trên I0 phút vào ngày 1 của mỗi chu kỳ điều trị 21 ngày. Liều khuyến cáo của Cisplatin là 75 mg/m² truyền tĩnh mạch trên 2 giờ, bắt đầu sau khi kết thúc truyền Pemetrexed khoảng 30 phút. Bệnh nhân cần được thực hiện các biện pháp bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi
điều trị bằng Cispatin.
Sử dụng đơn trị:
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Liễu khuyến cáo Pemetrexed là 500 mg/m² theo đường truyền lĩnh mạch trong thời gian trên 10 phút vào ngày I của mỗi chu kỳ điều trị 21 ngày.
Điều trị dự phòng:
Để giảm tỷ lệ và mức độ trầm trọng của các phần ứng trên da, nên dùng corticosteroid trước một ngày, trong và sau một ngày khi điều trị bằng Pemetrexed.
Corticosteroid sử dụng tương đương với 4 mg Dexamethason đường uống x 2 lẫn/ngày.
Để giảm độc tính của Pemetrexed trong khi diéu trị cần bổ sung vitamin. Bệnh nhân cần được bổ sung Acid folic đường uống hoặc đa vitamin có chứa Acid folic (350 tg – 1 mg). Tối thiểu là 5 liều Acid folic trong 7 ngay trước khi điều trị liễu Pemetrexed đầu tiên, tiếp tục uống Acid folic trong suốt quá trình điều trị và trong 21 ngày sau liều Pemetrexed cuối cùng.
Bệnh nhân cũng cần được tiêm Vitamin B12 (1mg) trong tuần trước khi sứ dụng liều Pemetrexed đâu tiên và một lần sau mỗi 3 chu kỳ điều trị. Tiêm vitamin B12 cũng có thể được thực hiện cùng ngày với Pemetrexed.
Chống chỉ định của thuốc
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Cho con bú.
- Thuốc chủng ngừa sốt vàng đồng thời.
Thận trọng khi sử dụng Allipem
Khi sử dụng thuốc Allipem, bạn cần thận trọng các vấn đề sau:
Pemetrexed gây ức chế chức năng tủy xương, với biểu hiện giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu (hoặc giảm toàn thể huyết cầu). Suy tủy thường là độc tính phụ thuộc và giới hạn bởi liều dùng. Tất cả bệnh nhân điều trị bằng Pemetrexed cần được hướng dẫn dùng Acid folic và Vitamin B12; để giảm các độc tính liên quan đến điều trị.
Phản ứng trên da được ghi nhận ở những bệnh nhân không điều trị dự phòng bằng corticosteroid. Điều tri dự phòng bằng Dexamethason (hoặc thuốc tương đương) có thể làm giảm tân số và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng trên da.
Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 ml/phút. Vì vậy, không được sử dụng Pemetrexed ở những bệnh nhân này.
Các tai biến trên thận nghiêm trọng như suy thận cấp được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Pemetrexed hoặc có liên quan với những tác nhân hóa trị liệu khác. Nhiều bệnh nhân trong số này đã có những yếu tố nguy cơ tiến triển các tai biến trên thận như mất nước, cao huyết áp hoặc tiểu đường.
Các tai biến nghiêm trọng trên tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não ít khi xẩy ra khi điều trị bằng Pemetrexed, thường xảy ra khi có sử dụng chung với các thuốc gây độc tế bào khác. Hầu hết các bệnh nhân trong trường hợp này đều có sẵn những yếu tố nguy cơ tim mạch.
Tác dụng phụ của thuốc Allipem
Tác dụng phụ được báo cáo của thuốc Allipem bao gồm:
Pemetrexed có thể gây mệt mỏi, viêm dạ dày, viêm họng, khó thở, đau ngực và đau thần kinh.
Hiếm khi xẩy ra viêm gan, viêm đại tràng, và viêm phối do đường ruột; đã có trường hợp tử vong.
Bệnh thận nghiêm trọng bao gồm suy thận cấp đã được ghi nhận khi sử dụng
Pemetrexed đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc gây độc tế bào khác, hầu hết bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ cao như tăng huyết áp, mất nước hoặc bệnh tiểu đường. Các biến chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não hiếm khi xẩy ra, chỉ thường xẩy ra khi Pemetrexed được dùng chung với các thuốc gây độc tế bào khác.
Các trường hợp viêm phổi do bức xạ và kháng bức xạ đã cũng được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng xạ trị. Có thể xảy ra
phản ứng quá mẫn.
( Nguồn tham khảo: https://drugbank.vn/thuoc/Allipem-100-mg&VN2-330-15)
Tương tác thuốc nào cần chú ý khi sử dụng Allipem
Một số tương tác cần lưu ý:
Pemetrexed được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi bằng sự bài tiết qua ống thận và một lượng ít hơn thông qua lọc cầu thận. Các nghiên cứu in vitro cho thay Pemetrexed được bài tiết chủ động théng qua OAT3 (anion vận chuyển hữu cơ). Sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc thận (như Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, các hợp chất platin, Cyclosporin) có thể làm kéo đài độ thanh thải của Pemetrexed. Cần thận trọng khi kết hợp với các thuốc này. Nếu cần thiết, nên tiến hành theo dõi độ thanh thải creatinin.
Điều trị kết hợp với các thuốc được bài tiết qua ống thận (như Probenecid, Penicillin) có thể kéo đài độ thanh thải của Pemetrexed. Nếu cần thiết, nên tiến hành theo dõi độ thanh thải creatinin một cách thận trọng.
Pemetrexed chuyển hóa giới hạn ở gan. Kết quá từ các nghiên cứu in vitro trên các ti thể tế bào gan cho thấy Pemetrexed không được dự báo sẽ gây ra ức chế có ý nghĩa lâm sàng đối với những thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2C9 và CYP1A2.
Chống chỉ định khi sử dụng đồng thời với vaccin sốt vàng: Có nguy cơ gây tử vong.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với vaccin sống giảm độc lực (ngoại trừ vaccin sốt vàng: chống chỉ định); do nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân, tử vong gia tăng ở những đối tượng đã có tình trạng suy giảm miễn dịch. Nên sử dụng loại vaccin bất hoạt nếu có.
Sử dụng Allipem cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có tiềm năng sinh đẻ / Biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Pemetrexed có thể có tác động gây hại về mặt di truyền. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng pemetrexed và trong 6 tháng sau khi điều trị xong.
Nam giới trưởng thành về giới tính được khuyến cáo sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và không được làm cha cho con trong thời gian điều trị và đến 3 tháng sau đó.
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng pemetrexed ở phụ nữ có thai nhưng pemetrexed, giống như các chất chống chuyển hóa khác, bị nghi ngờ là gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Không nên dùng Pemetrexed trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết, sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu của người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Cho con bú
Không rõ liệu pemetrexed có bài tiết vào sữa mẹ hay không và không thể loại trừ các phản ứng có hại trên trẻ đang bú mẹ. Phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng pemetrexed.
Khả năng sinh sản
Do có khả năng điều trị bằng pemetrexed gây vô sinh không hồi phục, nam giới nên tìm tư vấn về lưu trữ tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, nó đã được báo cáo rằng pemetrexed có thể gây ra mệt mỏi. Do đó, bệnh nhân nên được cảnh báo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu trường hợp này xảy ra.
Thuốc Allipem giá bao nhiêu?
Thuốc Allipem có giá khác nhau giữa các hàm lượng 100mg hay 500mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Allipem mua ở đâu?
Bạn cân mua thuốc Allipem? Bạn có thể liên hệ qua số điện thoại 0969870429 để được tư vấn. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ chí Minh.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 11.
Tài liệu tham khảo: