Opdualag là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viêt.
Opdualag là thuốc gì?
Relatlimab là một kháng thể đơn dòng IgG4 ở người và là chất ức chế điểm kiểm tra miễn dịch mới nhắm vào gen kích hoạt tế bào lympho-3 (LAG-3). Đây là kháng thể kháng LAG-3 được phát triển thương mại đầu tiên, được đưa vào thử nghiệm lâm sàng vào năm 2013, và đã được sử dụng thu hút được sự quan tâm trong việc điều trị nhiều loại bệnh ung thư, bao gồm bệnh bạch cầu và khối u ác tính. Vì các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch có hiệu quả hạn chế khi sử dụng đơn độc, các loại thuốc như relatlimab đã được thử nghiệm kết hợp với các chất ức chế điểm kiểm tra khác – ví dụ, chất ức chế điểm kiểm soát PD-1 như nivolumab hoặc thuốc ức chế CTLA-4 như ipilimumab – để nâng cao hiệu quả của chúng.
Relatlimab đã nhận được sự chấp thuận của FDA vào tháng 3 năm 2022, cùng với chất ức chế PD-1 nivolumab trong sản phẩm kết hợp Opdualag (Bristol-Myers Squibb), để điều trị khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn. Đây là kháng thể kháng LAG-3 đầu tiên có tác dụng chứng minh lợi ích trong nghiên cứu Giai đoạn 3, đồng thời là nghiên cứu đầu tiên nhận được sự chấp thuận của FDA. Opdualag sau đó đã được phê duyệt tại Liên minh Châu Âu vào tháng 7 năm 2022 và ở Canada vào tháng 9 năm 2023.
Thành phần trong thuốc Opdualag bao gồm:
Một lọ 20 mL chứa 240 mg nivolumab và 80 mg relatlimab.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch.
Xuất xứ: Briston Mayer Sqibb.
Công dụng của thuốc Opdualag
Opdualag được chỉ định để điều trị bước đầu cho khối u ác tính tiến triển (không thể cắt bỏ hoặc di căn) ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Opdualag là sự kết hợp liều cố định (FDC) của nivolumab, một chất ức chế tử vong 1 được lập trình (chống PD-1) và relatlimab, một chất ức chế gen kích hoạt tế bào lympho 3 (chống LAG-3).
Sự liên kết của các phối tử PD-1, PD-L1 và PD-L2, với thụ thể PD-1 được tìm thấy trên tế bào T, ức chế sự tăng sinh tế bào T và sản xuất cytokine. Sự điều hòa của các phối tử PD-1 xảy ra ở một số khối u và việc truyền tín hiệu qua con đường này có thể góp phần ức chế sự giám sát miễn dịch hoạt động của tế bào T đối với các khối u. Nivolumab là một kháng thể đơn dòng IgG4 ở người liên kết với thụ thể PD-1 và ngăn chặn sự tương tác với PD-L1 và PD-L2, giải phóng sự ức chế phản ứng miễn dịch qua trung gian PD-1, bao gồm cả phản ứng miễn dịch chống khối u. Trong các mô hình khối u tổng hợp ở chuột, việc ngăn chặn hoạt động PD-1 dẫn đến giảm sự phát triển của khối u.
Relatlimab là một kháng thể đơn dòng IgG4 ở người liên kết với thụ thể LAG 3, ngăn chặn sự tương tác của nó với các phối tử, bao gồm MHC II, và làm giảm sự ức chế phản ứng miễn dịch qua trung gian LAG 3. Sự đối kháng của con đường này thúc đẩy sự tăng sinh tế bào T và bài tiết cytokine.
Sự kết hợp giữa nivolumab (anti-PD-1) và relatlimab (anti-LAG-3) dẫn đến tăng hoạt hóa tế bào T so với hoạt động của từng kháng thể đơn thuần. Trong các mô hình khối u tổng hợp ở chuột, sự phong tỏa LAG 3 làm tăng cường hoạt động chống khối u của sự tắc nghẽn PD 1, ức chế sự phát triển của khối u và thúc đẩy quá trình thoái triển của khối u.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị phải được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
Bệnh nhân điều trị bằng Opdualag phải được cấp thẻ bệnh nhân và được thông báo về những rủi ro của Opdualag (xem thêm tờ rơi hướng dẫn sử dụng).
Liều khuyến cáo cho người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên là 480 mg nivolumab và 160 mg relatlimab cứ sau 4 tuần dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Liều này được thiết lập cho bệnh nhân vị thành niên nặng ít nhất 30 kg.
Nên tiếp tục điều trị bằng Opdualag cho đến khi thấy được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi bệnh nhân không còn dung nạp thuốc nữa. Việc tăng hoặc giảm liều không được khuyến khích. Việc trì hoãn hoặc ngừng dùng thuốc có thể được yêu cầu dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân.
Opdualag chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch. Nó được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 30 phút.
Opdualag không được dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bolus.
Opdualag có thể được sử dụng mà không cần pha loãng, hoặc có thể pha loãng với dung dịch tiêm natri clorid 9 mg/mL (0,9%) hoặc dung dịch tiêm glucose 50 mg/mL (5%).
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi dùng thuốc Opdualag?
Các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch có thể xảy ra khi dùng nivolumab kết hợp với relatlimab, cần có biện pháp quản lý thích hợp, bao gồm bắt đầu dùng corticosteroid và điều chỉnh điều trị.
Các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ thể có thể xảy ra đồng thời.
Bệnh nhân cần được theo dõi liên tục (ít nhất đến 5 tháng sau liều cuối cùng) vì phản ứng bất lợi với Opdualag có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong hoặc sau khi ngừng điều trị.
Đối với các phản ứng bất lợi nghi ngờ liên quan đến miễn dịch, cần thực hiện đánh giá đầy đủ để xác nhận nguyên nhân hoặc loại trừ các nguyên nhân khác. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, nên ngừng Opdualag và sử dụng corticosteroid. Nếu sử dụng thuốc ức chế miễn dịch bằng corticosteroid để điều trị phản ứng bất lợi thì nên bắt đầu giảm liều trong thời gian ít nhất 1 tháng sau khi cải thiện. Giảm liều nhanh có thể dẫn đến phản ứng phụ trầm trọng hơn hoặc tái phát. Nên bổ sung thêm liệu pháp ức chế miễn dịch không chứa corticosteroid nếu tình trạng bệnh nặng hơn hoặc không cải thiện mặc dù đã sử dụng corticosteroid.
Opdualag không nên được sử dụng lại trong khi bệnh nhân đang dùng liều corticosteroid ức chế miễn dịch hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch khác. Kháng sinh dự phòng có thể được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng cơ hội ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch.
Opdualag phải ngừng sử dụng vĩnh viễn nếu có bất kỳ phản ứng bất lợi nghiêm trọng nào liên quan đến miễn dịch tái phát và đối với bất kỳ phản ứng bất lợi nào liên quan đến miễn dịch đe dọa tính mạng.
Các phản ứng bất lợi có thể bao gồm:
- Viêm phổi liên quan đến miễn dịch
- Viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch
- Viêm gan liên quan đến miễn dịch
- Viêm thận liên quan đến miễn dịch và rối loạn chức năng thận
- Bệnh nội tiết liên quan đến miễn dịch
- Phản ứng bất lợi trên da liên quan đến miễn dịch
- Viêm cơ tim liên quan đến miễn dịch
Đối với bệnh suy giáp có triệu chứng, nên ngừng sử dụng Opdualag và bắt đầu thay thế hormone tuyến giáp khi cần thiết. Đối với bệnh cường giáp có triệu chứng, nên ngừng sử dụng Opdualag và bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng giáp khi cần thiết. Corticosteroid với liều tương đương methylprednisolone từ 1 đến 2 mg/kg/ngày cũng nên được xem xét nếu nghi ngờ có viêm tuyến giáp cấp tính. Sau khi cải thiện, Opdualag có thể được sử dụng lại sau khi giảm liều corticosteroid, nếu cần. Cần tiếp tục theo dõi chức năng tuyến giáp để đảm bảo sử dụng hormone thay thế thích hợp. Opdualag phải ngừng sử dụng vĩnh viễn đối với bệnh cường giáp hoặc suy giáp đe dọa tính mạng (Cấp độ 4).
Opdualag phải ngừng sử dụng vĩnh viễn đối với bệnh suy thượng thận nặng (Cấp 3) hoặc đe dọa tính mạng (Cấp 4). Đối với bệnh suy tuyến thượng thận độ 2 có triệu chứng, nên ngừng sử dụng Opdualag và bắt đầu thay thế corticosteroid sinh lý khi cần thiết. Cần tiếp tục theo dõi chức năng tuyến thượng thận và nồng độ hormone để đảm bảo sử dụng corticosteroid thay thế thích hợp.
Opdualag phải ngừng sử dụng vĩnh viễn đối với bệnh viêm tuyến yên đe dọa tính mạng (Cấp độ 4). Đối với viêm tuyến yên cấp độ 2 hoặc 3 có triệu chứng, nên ngừng sử dụng Opdualag và bắt đầu thay thế hormone nếu cần. Corticosteroid với liều tương đương methylprednisolone từ 1 đến 2 mg/kg/ngày cũng nên được xem xét nếu nghi ngờ có viêm tuyến yên cấp tính. Sau khi cải thiện, Opdualag có thể được sử dụng lại sau khi giảm liều corticosteroid, nếu cần. Cần tiếp tục theo dõi chức năng tuyến yên và nồng độ hormone để đảm bảo sử dụng hormone thay thế thích hợp.
Đái tháo đường
Đối với bệnh tiểu đường có triệu chứng, nên ngừng sử dụng Opdualag và bắt đầu thay thế insulin nếu cần. Cần tiếp tục theo dõi lượng đường trong máu để đảm bảo sử dụng insulin thay thế thích hợp. Opdualag phải ngừng sử dụng vĩnh viễn vì bệnh tiểu đường đe dọa tính mạng.
Thải ghép nội tạng rắn đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế PD-1. Điều trị bằng nivolumab kết hợp với relatlimab có thể làm tăng nguy cơ bị đào thải ở người nhận ghép tạng rắn. Nên xem xét lợi ích của việc điều trị bằng nivolumab kết hợp với relatlimab so với nguy cơ đào thải nội tạng ở những bệnh nhân này.
Bệnh bạch cầu lymphohistiocytosis tế bào máu (HLH) đã được quan sát thấy với nivolumab dưới dạng đơn trị liệu, nivolumab kết hợp với relatlimab và nivolumab kết hợp với các thuốc khác và có trường hợp tử vong được báo cáo với nivolumab kết hợp với relatlimab. Cần thận trọng khi dùng nivolumab kết hợp với relatlimab. Nếu HLH được xác nhận, nên ngừng sử dụng nivolumab kết hợp với relatlimab và bắt đầu điều trị HLH.
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng nivolumab trước hoặc sau khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại (HSCT), bệnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) khởi phát nhanh và nghiêm trọng, một số trường hợp có kết quả tử vong, đã được báo cáo. Điều trị bằng nivolumab kết hợp với relatlimab có thể làm tăng nguy cơ mắc GVHD nặng và tử vong ở những bệnh nhân đã từng mắc HSCT dị sinh trước đó, chủ yếu ở những người có tiền sử GVHD trước đó. Nên xem xét lợi ích của việc điều trị bằng nivolumab kết hợp với relatlimab so với nguy cơ có thể xảy ra ở những bệnh nhân này.
Tương tác với thuốc khác
Nivolumab và relatlimab đều là kháng thể đơn dòng ở người và do đó, chưa có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện. Vì các kháng thể đơn dòng không được chuyển hóa bởi enzyme cytochrome P450 (CYP) hoặc các enzyme chuyển hóa hoạt chất khác, nên việc ức chế hoặc cảm ứng các enzyme này bằng các sản phẩm thuốc dùng đồng thời không được dự đoán là sẽ ảnh hưởng đến dược động học của relatlimab hoặc nivolumab.
Nivolumab và relatlimab được cho là không ảnh hưởng đến dược động học của các hoạt chất khác được chuyển hóa bởi enzyme CYP do nivolumab và relatlimab thiếu sự điều chế đáng kể các cytokine và do đó không có tác dụng đối với sự biểu hiện của enzyme cytochrome P450.
Ức chế miễn dịch toàn thân
Nên tránh sử dụng corticosteroid toàn thân và các thuốc ức chế miễn dịch khác lúc ban đầu, trước khi bắt đầu dùng nivolumab kết hợp với relatlimab vì chúng có khả năng can thiệp vào hoạt động dược lực học. Tuy nhiên, corticosteroid toàn thân và các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể được sử dụng sau khi bắt đầu dùng nivolumab kết hợp với relatlimab để điều trị các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Opdualag không được khuyến cáo ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trừ khi lợi ích lâm sàng vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn. Biện pháp tránh thai hiệu quả nên được sử dụng trong ít nhất 5 tháng sau liều Opdualag cuối cùng.
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng nivolumab kết hợp với relatlimab ở phụ nữ mang thai. Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật, nivolumab kết hợp với relatlimab có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật dùng nivolumab đã cho thấy độc tính đối với phôi thai. IgG4 ở người được biết là có khả năng vượt qua hàng rào nhau thai và nivolumab và relatlimab là một IgG4; do đó, nivolumab và relatlimab có khả năng lây truyền từ mẹ sang thai nhi đang phát triển. Opdualag không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trừ khi lợi ích lâm sàng vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Người ta không biết liệu nivolumab và/hoặc relatlimab có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. IgG ở người được biết là sẽ bài tiết qua sữa mẹ trong vài ngày đầu sau khi sinh, nồng độ này sẽ giảm dần xuống nồng độ thấp ngay sau đó; do đó, không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ trong thời gian ngắn này. Sau đó, Opdualag có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
Các nghiên cứu đánh giá tác dụng của nivolumab và/hoặc relatlimab đối với khả năng sinh sản chưa được thực hiện. Do đó, tác dụng của nivolumab và/hoặc relatlimab đối với khả năng sinh sản của nam và nữ vẫn chưa được biết rõ.
Tác dụng phụ của thuốc Opdualag
Khi sử dụng thuốc Opdualaf, bạn có thể gặp các tác dụng phụ bao gồm:
Các phản ứng phụ thường gặp nhất là mệt mỏi (41%), đau cơ xương khớp (32%), phát ban (29%), đau khớp (26%), tiêu chảy (26%), ngứa (26%), nhức đầu (20%), buồn nôn. (19%), ho (16%), chán ăn (16%), suy giáp (16%), đau bụng (14%), bạch biến (13%), sốt (12%), táo bón (11%), tiết niệu nhiễm trùng đường ruột (11%), khó thở (10%) và nôn mửa (10%).
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng phổ biến nhất là suy tuyến thượng thận (1,4%), thiếu máu (1,4%), đau lưng (1,1%), viêm đại tràng (1,1%), tiêu chảy (1,1%), viêm cơ tim (1,1%), viêm phổi (1,1%) và nhiễm trùng đường tiết niệu (1,1%). Tỷ lệ phản ứng bất lợi Cấp độ 3-5 ở bệnh nhân u ác tính tiến triển (không thể cắt bỏ hoặc di căn) là 43% đối với nivolumab kết hợp với relatlimab và 35% đối với bệnh nhân được điều trị bằng nivolumab.
Tài liệu tham khảo: