Mitoxantron Ebewe là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Mitoxantron ebewe là thuốc gì?
Mitoxantron là một anthracendion tổng hợp. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mitoxantron xen vào các ADN và kích thích tạo thêm các liên kết chéo trong và giữa các chuỗi ADN. Mặc dù chưa xác định được hoàn toàn cơ chế tác dụng chống ung thư chính xác song người ta vẫn thừa nhận rằng có mối liên hệ với quá trình ức chế tổng hợp acid nucleic. Mitoxantron là một chất ức chế tổng hợp ADN và ARN hiệu quả và gây sai lệch nhân và tán xạ nhiễm sắc. Tác dụng chống ung thư của mitoxantron không đặc hiệu với chu kỳ tế bào. Chất này làm ức chế chu ky té bao trong pha G2 va lam tang ARN và thể đa bội trong tế bào.
Mitoxantron Ebewe là thuốc kê toa chứa hoạt chất Mitoxantron. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Mitoxantron 10mg hoặc 20mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch đậm đặc pha tiêm.
Xuất xứ: Áo.
Công dụng của thuốc Mitoxantron ebewe
Thuốc Mitoxantron Ebewe được sử dụng cho các chỉ định:
- Ung thư vú tiến triển và/hoặc di căn
- U lympho bao khéng Hodgkin
- Ung thư bạch cầu dạng tủy cấp tính ở người lớn
- Trong liệu pháp điều trị ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon tiến triển phối hợp với glueocorticeid (uống) liều thấp bao gồm prednison và hydrocortison để làm giảm đau cho các bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc giám đau khác và bệnh nhân không được chỉ định điều trị xạ trị.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Ung thư vú, u lympho bào không Hodgkin:
Trong đơn trị liệu, mức liều 14 mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể được khuyến cáo cho liệu trình điều trị đầu tiên, Mức liều này được lặp lại sau 21 ngày.
Liều khởi điểm thấp hơn 12 mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể được khuyến cáo cho bệnh nhân bị giảm dự trữ tủy xương,kết quả của việc điều trị hóa chất và/hoặc xạ trị hoặc trạng thái sức khỏe không tối.
Việc điều chỉnh liều khi điều trị lặp lại nên được hướng dẫn theo mức độ và thời gian ức chế tủy xương. Nếu số tế bào bạch cầu và tiểu cầu vào ngày thứ 21 sau khi điều trị bằng mitoxantron vẫn ở mức bình thường thì có thể dùng tiếp múc liều trước đó của mitoxantron.
Liều mitoxamron phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác:
Khi phối hợp các thuốc kìm tế bào gây độc cho tủy xương, liều ban đầu nên giảm 2-4 mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể so với mức liều được khuyến cáo ở trên. Với các liều kế tiếp, như đã trình bày ở bảng trên, cần căn cứ vào mức độ và thời hạn ức chế tuỷ xương.
Ung thư bạch cầu
Liêu đơn dùng trong điều trị tải phát ung thư bạch cẩu tủy cấp tính: Liều khuyến cáo để thuyên giảm bệnh là 12 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch liều duy nhất trong 5 ngày liên tiếp (tổng cộng 60 mg/m2). Trong các nghiên cứu lâm sàng với liều 12 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày, kết quả là bệnh nhân đã thuyên giảm hoàn toàn sau đợt điều trị đầu tiên.
Phối hợp hóa trị liệu trong ung thư bạch cầu:
Trong điều trị khởi đầu, nên dùng 10-12mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể trong 3 ngày và 100 mg eylarabin/m2 điện tích cơ thể trong 7 ngày (liều cytarabin tiêm truyền liên tục trong mỗi 24 giờ).
Nếu cần thiết sử dụng liệu trình điều trị thứ 2 thì khuyến cáo phối hợp thuốc và liều dùng hàng ngày tương tự như trên, trong đó mitoxantron điều trị chỉ trong 2 ngày và cytarabin trong 5 ngày. Nếu mitoxanton được phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác, việc điều chỉnh liều có thé cần thiết và được cân nhắc khi điều trị khởi đầu cũng như trong các liệu trình điều trị tiếp theo.
Nếu các tác dụng phụ không phải huyết học ở mức độ nặng hoặc đe dọa tính mạng xảy ra trong suốt đợt điều trị khởi đầu đầu tiên thì chỉ nên tiến hành đợt điều trị khởi đầu thứ 2 sau khi các tác dụng phụ này đã giảm bớt.
Ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon
Dựa trên các dữ liệu từ một nghiên cứu pha III so sánh mitoxantron + prednison điều trị đường uống (10mg/ngày) so với prednison đơn độc, liều khuyến cáo của mitoxantron 14 12 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian ngắn trong mỗi 21 ngày.
Nếu mức bạch cầu trung tính thấp nhất > 1000/mm3 và mức tiểu cầu thấp nhất > 100000/mm3 và không phát hiện thấy độc tính không phái huyết học không chấp nhận được, liều mitoxantron nên tăng 2 mg/m2 trong liệu trình điều trị tiếp theo. Nếu mức bạch cầu trung tính thấp nhất <500/mm2 hoặc mức tiểu cầu thấp nhất < 50000/mm3, liều mitoxantron nên giảm xuống 2 mg/m2.
Cách dùng thuốc
Dùng đường truyền tĩnh mạch.
Khuyến cáo đeo găng tay khi xử lý Mitoxantron “Ebewe”. Cần tránh bất kỳ tiếp xúc nào với da và niêm mạc. Trong trường hợp có tiếp xúc, các vùng liên quan phải được rửa sạch ngay bằng nước ấm (không nóng). Trong trường hợp có tiếp xúc với mắt, phải rửa thật cần thận, nếu cần thiết, kiểm tra kỹ về thị lực.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất và các thành phần tá được khác của thuốc.
Không được tiêm Mitoxantron “Ebewe” vào động mạch, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm vào khoang nhện.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Bệnh xơ cứng bì hệ thống với phân suất tống máu thất trái (LVEF) dưới 50%, hoặc suy giảm đáng kế chỉ số LVEF.
Cần thận trọng gì khí sử dụng thuốc Mitoxantron Ebewe?
Chỉ nên sử dụng mitoxantron bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị ung thư.
Cần kiểm soát thường xuyên các thông số lâm sàng, huyết học, sinh hóa trong quá trình điều trị.
Cần thực hiện kiểm tra công thức máu thường xuyên trong quá trình điều trị. Trên cơ sở các giá trị thu được, điều chỉnh liều có thể cần thiết (xem phẩn “Liều dùng, cách dùng, đường dùng”)
Khi bị giảm huyết cầu toàn thể hoặc nhiễm khuẩn nặng, cần thận trọng khi đùng mitoxantron.
Ngộ độc tim
Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tìm nặng nên đặc biệt cần trọng khi dùng mitoxantron và phải được giám sát cân thận. Điều này cũng áp dụng đối với bệnh nhân bị các bệnh này do đã đùng anthracyelin trước đó hoặc do chiếu xạ trung thất từ trước.
Nên theo dõi thật cần thận bệnh nhân có một hoặc nhiều các yếu tố nguy eơ và nếu mitoxantron được phối hợp với thuốc độc tế bào gây ngộ độc tìm hoặc các thuốc độc cho tim khác (điều chỉnh liều nếu cần thiết).
Bệnh bạch cầu trung tính
Các chất ức chế topoisomerase II, bao gồm mitoxantron hydrochlorid, khi đùng đồng thời với các thuốc chống ung thư khác (đặc biệt là eác anthracyelines) và/hoặc xạ trị, đã được gắn liền với sự phát triển của bệnh bạch cầu tuỷ cấp tính (AML) hay hội chứng loạn sản tủy (MDS). Đơn trị liệu bằng mitoxantron cũng liên quan với tăng nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu myeloid cấp tính thứ cấp.
Mitoxantron “Ebewe” có chứa natri. 5 ml hoặc 10 ml dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền, tương ứng bao gồm 0,72 mmol (16,45 mg) natri hoặc 1,43 mmol (32,89 mg) natri tương ứng. Cần cân nhắc với bệnh nhân theo chế độ ăn hạn chế muối.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Trong điều trị phối hợp với các thuốc chống ung thư khác, không thể loại trừ khả năng tăng độc tính (đặc biệt là gây độc cho tủy xương và cho tim).
Điều trị bằng các thuốc ức chế topoisomerase II, bao gồm mitoxantron, khi phối hợp với các thuốc chống tân sinh khác và/hoặc với xạ trị, sẽ làm phát triển bệnh bạch cầu tuycap tinh (AML) hoặc hội chứng loạn sản tuỷ (MDS).
Tránh sử dụng đồng thời mitoxantron với natalizumab, vắc xin sống vì làm tăng tác dụng của những thuốc này. Trastuzumab làm tăng tác dụng của mitoxantron, Mitoxantron làm giảm hoạt tính của vắc xin bất hoạt. Mitoxantron có thể bị giảm tác dụng do một số cây thuộc chi Echinacea.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Mitoxantron có thể gây độc tính di truyền và lâm giảm sự phát triển của phôi thai. Chống chỉ định mitoxantron trong khi mang thai.
Phụ nữ không nên mang thai trong suốt quá trình điều trị bằng mitoxantron và 6 tháng sau khi dừng điều trị.
Nếu người bệnh mang thai trong quá trình điều trị nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ di truyền độc tính đối với thai nhĩ.
Phụ nữ cho con bú
Mitoxantron được bài tiết qua sữa mẹ, và người ta nhận thấy nồng độ đáng kế của mitoxantron (18 nanogam/ml) trong 28 ngày sau lần dùng cuối cùng. Phải ngừng cho con bú trong suốt quá trình điều trị.
Khả năng sinh sản
Miloxantron có thể gây độc tính di truyền. Vì thế đàn ông điều trị mitoxantron được khuyến cáo là không có con trong suốt quá trình điều trị và sau khi điều trị 6 tháng và phải được tư vấn về việc bảo vệ tỉnh trùng trước khi điều trị do khả năng gây vô sinh không hồi phục do điều trị bằng mitoxanton.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Mitoxantron có thế gây buồn nôn và nôn, dau đầu, rối loạn thị giác, hạ huyết áp và vì thế có thể dẫn đến giảm khả năng lái tàu xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Mitoxantron Ebewe
Khi sử dụng thuốc Mitoxantron Ebewe, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Sốt
- Nhiễm trùng đe dọa tính mạng
- Suy tủy, giảm bạch cầu
- Quá mẫn
- Tác dụng phụ thần kinh không cụ thể
- Thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim, giảm phân suất tống máu thất trái, khó thở
- Buồn nôn, nôn mửa
- Viêm miệng / viêm niêm mạc, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón
- Rối loạn chức năng gan
- Rụng tóc
- Vô kinh, giảm sinh tinh
- Biến đổi màu nước tiểu
Ít gặp:
- Giảm tiểu cầu
- Suy tim ( suy tim sung huyết), đau ngực
- Xuất huyết tiêu hóa, chán ăn
Thuốc Mitoxantron ebewe giá bao nhiêu?
Thuốc Mitoxantron Ebewe có giá khoảng 1.500.000đ/ lọ 10mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Mitoxantron Ebewe mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Mitoxantron Ebewe – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Mitoxantron Ebewe? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: