Thuốc Ricovir Em hoạt chất Emtricitabine và Tenofovir Disoproxil 200mg/300mg là thuốc gì? Công dụng và cách dùng ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
1. Ricovir Em là thuốc gì?
Ricovir EM hoạt chất Emtricitabine và Tenofovir Disoproxil 200 mg / 300 mg là thuốc kháng vi rút. Thuốc được sử dụng để điều trị HIV (vi rút suy giảm miễn dịch ở người), vi rút có thể gây ra bệnh AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Thuốc giúp kiểm soát lây nhiễm HIV để hệ thống miễn dịch của bạn có thể hoạt động tốt hơn.
Ricovir EM 200 mg / 300 mg không phải là thuốc chữa bệnh HIV / AIDS và chỉ giúp giảm lượng HIV trong cơ thể bạn. Điều này giúp giảm nguy cơ mắc các biến chứng liên quan đến HIV và cải thiện tuổi thọ của bạn. Nó cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa lây nhiễm HIV ở một số người có nguy cơ cao.
Thuốc có thể được kê đơn một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc điều trị HIV khác. Bác sĩ sẽ giới thiệu các loại thuốc tốt nhất cho bạn và sẽ quyết định liều lượng bạn cần.
Thành phần thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Emtricitabine 200mg kết hợp Tenofovir Disoproxil 300mg.
- Tá dược: Vừa đủ.
- Đóng gói: Hộp 30 viên nén.
- Xuất xứ: Mylan Ấn Độ.

2. Công dụng của thuốc Ricovir Em
2.1. Chỉ định thuốc
Điều trị nhiễm HIV-1:
Ricovir Em được chỉ định trong liệu pháp phối hợp thuốc kháng vi rút để điều trị người lớn nhiễm HIV-1.
Thuốc cũng được chỉ định để điều trị cho thanh thiếu niên bị nhiễm HIV-1, có độc tính hoặc kháng NRTI loại trừ việc sử dụng các tác nhân đầu tay.
Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP):
Ricovir Em được chỉ định kết hợp với thực hành tình dục an toàn hơn để dự phòng trước phơi nhiễm nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV-1 mắc phải qua đường tình dục ở người lớn và thanh thiếu niên có nguy cơ cao.
2.2. Cơ chế tác dụng của thuốc
Emtricitabine là một chất tương tự nucleoside của cytidine. Tenofovir disoproxil được chuyển đổi in vivo thành tenofovir, một chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide) của adenosine monophosphate. Cả emtricitabine và tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu đối với vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2) và vi rút viêm gan B.
Emtricitabine và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào để tạo thành emtricitabine triphosphate và tenofovir diphosphate, tương ứng. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng cả emtricitabine và tenofovir đều có thể được phosphoryl hóa hoàn toàn khi kết hợp với nhau trong tế bào. Emtricitabine triphosphate và tenofovir diphosphate ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Cả emtricitabine triphosphate và tenofovir diphosphate đều là những chất ức chế yếu đối với DNA polymerase của động vật có vú và không có bằng chứng về độc tính đối với ty thể in vitro và in vivo.
3. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
3.1. Liều dùng thuốc
Ricovir em là sản phẩm kết hợp liều cố định hai loại thuốc có chứa emtricitabine (FTC) và tenofovir disoproxil fumarate (TDF). Liều khuyến cáo của ở người lớn và bệnh nhi có cân nặng ít nhất 35 kg là một viên (chứa 200 mg FTC và 300 mg TDF) một lần mỗi ngày, uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
3.2. Cách dùng thuốc
Dùng đường uống.
4. Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Ricovir Em trong các trường hợp:
- Quá mẫn với các hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Sử dụng để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm ở những người không rõ hoặc có HIV-1 dương tính.
5. Lưu ý khi sử dụng Ricovir Em
5.1. Cảnh báo và thận trọng thuốc
Đợt cấp tính nghiêm trọng của viêm gan B ở những người bị nhiễm HBV
Tất cả mọi người nên được xét nghiệm xem có virus viêm gan B mạn tính (HBV) trước hoặc khi bắt đầu dùng Ricovir Em. Đợt cấp tính nghiêm trọng của viêm gan B (ví dụ như mất bù gan và suy gan) đã được báo cáo ở những người bị nhiễm HBV đã ngừng dùng thuốc. Những người bị nhiễm HBV ngừng dùng Ricovir Em nên được theo dõi chặt chẽ bằng cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu phù hợp, có thể cần dùng liệu pháp chống viêm gan B, đặc biệt là ở những người bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, vì đợt cấp tính của viêm gan sau điều trị có thể dẫn đến mất bù gan và suy gan. Những người không bị nhiễm HBV nên được tiêm vắc-xin.
Quản lý toàn diện để giảm nguy cơ nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, bao gồm HIV-1 và phát triển khả năng kháng HIV-1 khi sử dụng Ricovir Em để phòng ngừa HIV1 PrEP
Sử dụng Ricovir Em cho PrEP HIV-1 để giảm nguy cơ nhiễm HIV-1 như một phần của chiến lược phòng ngừa toàn diện bao gồm các biện pháp phòng ngừa khác, bao gồm tuân thủ dùng thuốc hàng ngày và thực hành tình dục an toàn hơn, bao gồm bao cao su, để giảm nguy cơ nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Thời gian từ khi bắt đầu dùng thuốc cho PrEP HIV-1 đến khi đạt được mức bảo vệ tối đa chống lại nhiễm HIV-1 vẫn chưa được biết.
Nguy cơ mắc HIV-1 bao gồm các yếu tố về hành vi, sinh học hoặc dịch tễ học bao gồm nhưng không giới hạn ở quan hệ tình dục không dùng bao cao su, STI trong quá khứ hoặc hiện tại, nguy cơ nhiễm HIV tự xác định, có bạn tình không rõ tình trạng nhiễm HIV-1 hoặc hoạt động tình dục ở khu vực hoặc mạng lưới có tỷ lệ lưu hành cao.
Tư vấn cho cá nhân về việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa khác (ví dụ: sử dụng bao cao su thường xuyên và đúng cách, biết về tình trạng nhiễm HIV-1 của bạn tình, bao gồm tình trạng ức chế vi-rút, xét nghiệm STI thường xuyên có thể tạo điều kiện cho việc lây truyền HIV-1). Thông báo cho những cá nhân chưa bị nhiễm bệnh về và hỗ trợ những nỗ lực của họ trong việc giảm hành vi nguy cơ tình dục.
Chỉ sử dụng Ricovir Em để giảm nguy cơ mắc HIV-1 ở những cá nhân được xác nhận là âm tính với HIV. Sự thay thế kháng HIV-1 có thể xuất hiện ở những cá nhân bị nhiễm HIV-1 chưa phát hiện và chỉ dùng Ricovir Em, vì riêng Ricovir Em không cấu thành phác đồ điều trị HIV-1 hoàn chỉnh; do đó, cần thận trọng để giảm thiểu nguy cơ bắt đầu hoặc tiếp tục dùng Ricovir Em trước khi xác nhận cá nhân đó là âm tính với HIV-1.
Suy thận mới khởi phát hoặc nặng hơn
Emtricitabine và tenofovir chủ yếu được đào thải qua thận. Suy thận, bao gồm các trường hợp suy thận cấp và hội chứng Fanconi (tổn thương ống thận kèm theo hạ phosphat máu nghiêm trọng), đã được báo cáo khi sử dụng TDF, một thành phần của Ricovir Em. Trước khi bắt đầu và trong khi sử dụng Ricovir Em, theo lịch trình phù hợp về mặt lâm sàng, hãy đánh giá creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin ước tính, glucose nước tiểu và protein nước tiểu ở tất cả các cá nhân. Ở những cá nhân mắc bệnh thận mãn tính, cũng hãy đánh giá phốt pho huyết thanh.
Khuyến cáo nên điều chỉnh khoảng cách liều dùng Ricovir Em và theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở tất cả bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính là 30–49 mL/phút. Không có dữ liệu về tính an toàn hoặc hiệu quả ở những bệnh nhân suy thận đã dùng thuốc theo hướng dẫn về liều dùng này, do đó, nên đánh giá lợi ích tiềm năng của liệu pháp TRUVADA so với nguy cơ độc tính tiềm ẩn đối với thận. Không khuyến cáo dùng Ricovir Em ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính dưới 30 mL/phút hoặc những bệnh nhân cần thẩm phân máu.
Mất xương và khiếm khuyết khoáng hóa
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn bị nhiễm HIV-1 và trong một thử nghiệm lâm sàng ở những người không bị nhiễm HIV-1, TDF (một thành phần của Ricovir Em) có liên quan đến việc giảm nhẹ mật độ khoáng xương (BMD) và tăng các dấu hiệu sinh hóa của quá trình chuyển hóa xương, cho thấy sự thay đổi xương tăng so với các chất so sánh. Nồng độ hormone tuyến cận giáp trong huyết thanh và nồng độ vitamin D 1,25 cũng cao hơn ở những đối tượng dùng TDF. Các thử nghiệm lâm sàng đánh giá TDF ở trẻ em và thanh thiếu niên đã được tiến hành. Trong những trường hợp bình thường, BMD tăng nhanh ở bệnh nhi. Ở những đối tượng bị nhiễm HIV-1 từ 2 tuổi đến dưới 18 tuổi, tác dụng lên xương tương tự như những tác dụng được quan sát thấy ở người lớn và cho thấy sự thay đổi xương tăng. Tổng BMD của cơ thể tăng ít hơn ở những đối tượng nhi bị nhiễm HIV-1 được điều trị bằng TDF so với nhóm đối chứng. Các xu hướng tương tự đã được quan sát thấy ở những đối tượng vị thành niên từ 12 đến dưới 18 tuổi được điều trị viêm gan B mãn tính. Trong tất cả các thử nghiệm nhi khoa, sự phát triển của xương (chiều cao) dường như không bị ảnh hưởng. Tác động của những thay đổi liên quan đến TDF trong BMD và các dấu hiệu sinh hóa đối với sức khỏe xương lâu dài và nguy cơ gãy xương trong tương lai vẫn chưa được biết rõ. Đánh giá BMD nên được xem xét đối với bệnh nhân người lớn và trẻ em có tiền sử gãy xương bệnh lý hoặc các yếu tố nguy cơ khác gây loãng xương hoặc mất xương. Mặc dù tác động của việc bổ sung canxi và vitamin D chưa được nghiên cứu, nhưng việc bổ sung như vậy có thể có lợi. Nếu nghi ngờ có bất thường về xương, cần tham khảo ý kiến thích hợp.
5.2. Sử dụng Ricovir Em cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ
Một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1.000 kết quả mang thai) cho thấy không có dị tật hoặc nhiễm độc thai nhi / trẻ sơ sinh liên quan đến emtricitabine và tenofovir disoproxil. Các nghiên cứu trên động vật về emtricitabine và tenofovir disoproxil không chỉ ra độc tính đối với sinh sản. Vì vậy việc sử dụng thuốc Ricovir Em có thể được cân nhắc trong thời kỳ mang thai, nếu cần thiết.
Cho con bú
Emtricitabine và tenofovir đã được chứng minh là bài tiết qua sữa mẹ. Không có đủ thông tin về tác dụng của emtricitabine và tenofovir ở trẻ sơ sinh / trẻ sơ sinh. Vì vậy không nên dùng thuốc Ricovir Em trong thời kỳ cho con bú.
Theo nguyên tắc chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV cho trẻ sơ sinh.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu của con người về tác dụng của Emtricitabine / Tenofovir Disoproxil. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại của emtricitabine hoặc tenofovir disoproxil đối với khả năng sinh sản.
5.3. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
5.4. Xử trí khi quá liều
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi để tìm bằng chứng về độc tính và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết.
Emtricitabine: Điều trị thẩm phân máu loại bỏ khoảng 30% liều FTC trong thời gian thẩm phân kéo dài 3 giờ bắt đầu trong vòng 1,5 giờ sau khi dùng liều FTC (tốc độ dòng máu là 400 mL/phút và tốc độ dòng dịch thẩm phân là 600 mL/phút). Người ta không biết liệu FTC có thể được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Tenofovir Disoproxil Fumarate: Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm phân máu với hệ số chiết xuất khoảng 54%. Sau một liều TDF 300 mg duy nhất, một buổi thẩm phân máu kéo dài bốn giờ đã loại bỏ khoảng 10% liều tenofovir đã dùng.
5.5. Lưu ý khi bảo quản và hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
6. Tác dụng phụ của thuốc Ricovir Em
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- các triệu chứng của nhiễm HIV mới – sốt, đổ mồ hôi ban đêm, mệt mỏi, đau cơ hoặc khớp, đau họng, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban, sưng hạch ở cổ hoặc bẹn.
- đau xương đột ngột hoặc bất thường.
- vấn đề về thận – đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, sưng bàn chân hoặc mắt cá chân, cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở.
- các vấn đề về gan – buồn nôn, sưng tấy quanh vùng bụng, đau bụng trên, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).
Emtricitabine và tenofovir ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn, có thể gây ra một số tác dụng phụ nhất định (thậm chí vài tuần hoặc vài tháng sau khi bạn dùng thuốc này). Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có:
- dấu hiệu của một đợt nhiễm trùng mới – sốt, đổ mồ hôi, sưng hạch, mụn rộp ở môi, ho, thở khò khè, tiêu chảy, sụt cân.
- khó nói hoặc nuốt, các vấn đề về thăng bằng hoặc cử động mắt, yếu hoặc có cảm giác như kim châm.
- sưng tấy ở cổ hoặc họng (tuyến giáp mở rộng), thay đổi kinh nguyệt, liệt dương.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Ricovir em có thể bao gồm:
- nhức đầu, chóng mặt, cảm thấy chán nản hoặc mệt mỏi
- khó ngủ, mơ lạ
- buồn nôn, đau dạ dày
- giảm cân
- phát ban.
7. Tương tác với thuốc khác
Emtricitabine và tenofovir có thể gây hại cho thận của bạn, đặc biệt nếu bạn cũng sử dụng một số loại thuốc cho bệnh nhiễm trùng, ung thư, loãng xương, thải ghép nội tạng, rối loạn ruột, huyết áp cao, đau hoặc viêm khớp (bao gồm Advil, Motrin và Aleve).
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến emtricitabine và tenofovir, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ loại thuốc nào bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.
8. Thuốc có thể dùng thay thế
Thuốc Ricovir Em giá bao nhiêu mua ở đâu?
Giá thuốc Ricovir Em: 650.000 / hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất. chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: