Inmazeb là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Inmazeb là thuốc gì?
Vi rút Ebola (EBOV) vẫn là mầm bệnh quan trọng ở người trong giống Ebolavirus, là nguyên nhân gây ra ít nhất 17 đợt bùng phát đã biết với tỷ lệ tử vong trung bình trong ca bệnh là 43,92%. Liệu pháp miễn dịch sử dụng kháng thể đơn dòng (mAbs) đang trở thành một phương pháp điều trị ngày càng hấp dẫn để chống lại các bệnh truyền nhiễm do phát triển nhanh, độc tính thấp và độ đặc hiệu cao. Mục tiêu bề mặt chính của các hạt EBOV là glycoprotein GP, cũng xuất hiện trên bề mặt tế bào bị nhiễm EBOV, tạo cơ hội cho cả quá trình trung hòa và Tác dụng kháng thể gây độc tế bào (tức là thông qua chức năng tác động miễn dịch qua trung gian Fc) đóng vai trò chống lại nhiễm trùng EBOV. Một nghiên cứu quy mô lớn gần đây đã làm sáng tỏ rằng cả chức năng trung hòa và chức năng qua trung gian Fc của kháng thể đều quan trọng vì lợi ích điều trị ở mô hình động vật nhiễm EBOV.
INMAZEB™, trước đây gọi là REGN-EB3, kết hợp ba loại IgG1κ mAbs Maftivimab (REGN 3479), Odesivimab (REGN 3471) và Atoltivimab (REGN 3470) được nhân bản hóa theo tỷ lệ cân bằng. Cả ba mAbs đều liên kết với một phần riêng biệt của glycoprotein GP và cùng nhau cung cấp chức năng tác động miễn dịch trung hòa và qua trung gian Fc chống lại EBOV in vitro và bảo vệ chống lại nhiễm EBOV in vivo. INMAZEB™ được sản xuất bởi Regeneron Pharmaceuticals và được FDA chấp thuận vào ngày 14 tháng 10 năm 2020.
Thành phần trong thuốc Inmazeb bao gồm:
Atoltivimab: 241.7mg.
Maftivimab 241.7mg.
Odesivimab 241.7mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch pha sẵn.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc inmazeb
INMAZEB được chỉ định để điều trị nhiễm trùng do Zaire ebolavirus gây ra ở bệnh nhân người lớn và trẻ em, bao gồm cả trẻ sơ sinh được sinh ra từ người mẹ có RT-PCR dương tính với nhiễm Zaire ebolavirus.
Hạn chế sử dụng
Hiệu quả của INMAZEB chưa được xác định đối với các loài khác thuộc giống Ebolavirus và Marburgvirus.
Virus Ebola Zaire có thể thay đổi theo thời gian và các yếu tố như xuất hiện tình trạng kháng thuốc hoặc thay đổi độc lực của virus có thể làm giảm lợi ích lâm sàng của thuốc kháng vi-rút. Xem xét thông tin hiện có về các kiểu nhạy cảm với thuốc đối với các chủng vi rút Zaire ebolavirus đang lưu hành khi quyết định có nên sử dụng INMAZEB hay không.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến nghị
INMAZEB là sự kết hợp của ba kháng thể đơn dòng của người được tạo thành theo tỷ lệ 1:1:1 của atoltivimab, maftivimab và odesivimab. Liều lượng khuyến cáo của INMAZEB là 50 mg atoltivimab, 50 mg maftivimab và 50 mg odesivimab mỗi kg được pha loãng và dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch một lần.
Chuẩn bị và quản lý
INMAZEB phải được chuẩn bị và quản lý dưới sự giám sát của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra bằng mắt về các hạt và sự đổi màu trước khi dùng, bất cứ khi nào dung dịch và bao bì cho phép. INMAZEB phải là dung dịch trong suốt đến hơi đục, không màu đến màu vàng nhạt và không có các hạt nhìn thấy được. Vứt bỏ lọ nếu dung dịch bị đục, đổi màu hoặc chứa cặn.
Chuẩn bị truyền tĩnh mạch
Liều lượng khuyến cáo dựa trên 50 mg atoltivimab, 50 mg maftivimab và 50 mg odesivimab mỗi kg. Ví dụ, một bệnh nhân nặng 50 kg, liều khuyến cáo là 2500 mg atoltivimab, 2500 mg maftivimab và 2500 mg odesivimab.
Xác định số lọ cần thiết dựa trên liều tính theo thể tích (mL). Có thể cần nhiều lọ INMAZEB. Mỗi lọ chứa 14,5 mL dung dịch INMAZEB. Ví dụ, đối với bệnh nhân nặng 50 kg, thể tích INMAZEB cần là 150 mL (11 lọ).
Đừng lắc lọ.
Chống chỉ định thuốc
Không dùng thuốc trong trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Inmazeb?
Phản ứng quá mẫn bao gồm các hiện tượng liên quan đến tiêm truyền
Các phản ứng quá mẫn bao gồm các biến cố liên quan đến tiêm truyền đã được báo cáo trong và sau khi truyền INMAZEB. Chúng có thể bao gồm các phản ứng cấp tính, đe dọa tính mạng trong và sau khi truyền. Theo dõi tất cả bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm nhưng không giới hạn ở hạ huyết áp, ớn lạnh và sốt cao trong và sau khi truyền INMAZEB. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng, hãy ngừng sử dụng INMAZEB ngay lập tức và thực hiện chăm sóc khẩn cấp thích hợp.
Không thể hoàn tất quá trình truyền ở 1% đối tượng dùng INMAZEB do các tác dụng phụ liên quan đến truyền. Tốc độ truyền INMAZEB có thể bị chậm lại hoặc bị gián đoạn nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến truyền dịch hoặc các tác dụng phụ khác.
Tương tác với thuốc khác
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác giữa vắc xin và điều trị được thực hiện trên người sử dụng INMAZEB. Tuy nhiên, do INMAZEB có khả năng ức chế sự nhân lên của virus vắc xin sống được chỉ định để phòng ngừa nhiễm Zaire ebolavirus và có thể làm giảm hiệu quả của vắc xin, nên tránh sử dụng đồng thời vắc xin sống trong quá trình điều trị bằng InMAZEB. Khoảng cách giữa các lần tiêm chủng sống sau khi bắt đầu điều trị bằng INMAZEB phải phù hợp với các hướng dẫn tiêm chủng hiện hành. Hiệu quả của INMAZEB ở những đối tượng đã báo cáo đã nhận được vắc xin sống tái tổ hợp trước khi đăng ký tham gia thử nghiệm lâm sàng PALM là tương tự như những đối tượng không được tiêm vắc xin.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trước khi sử dụng Inmazeb; không rõ nó sẽ ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào. Nhiễm Zaire ebolavirus đe dọa tính mạng của cả mẹ và thai nhi và không nên ngừng điều trị do mang thai. Bệnh nhân bị nhiễm Zaire ebolavirus được khuyên không nên cho con bú do có khả năng lây truyền Zaire ebolavirus.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Inmazeb
- sốt,
- ớn lạnh,
- nhịp tim nhanh,
- thở nhanh và nông,
- nôn mửa,
- huyết áp thấp (hạ huyết áp),
- tiêu chảy và
- lượng oxy trong máu thấp (thiếu oxy).
Thuốc Inmazeb mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: