Elbokaso là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Revolade 25/50mg Eltrombopag giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Elbonix 25 50mg Eltrombopag mua ở đâu giá bao nhiêu?
Elbokaso là thuốc gì?
Eltrombopag được sử dụng để điều trị số lượng tiểu cầu trong máu thấp ở người lớn bị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính (vô căn) (ITP), khi một số loại thuốc khác, hoặc phẫu thuật cắt bỏ lá lách, không hoạt động đủ tốt. ITP là tình trạng có thể gây bầm tím hoặc chảy máu bất thường do số lượng tiểu cầu trong máu thấp bất thường. Eltrombopag gần đây cũng đã được phê duyệt (cuối năm 2012) để điều trị giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu trong máu thấp) ở bệnh nhân viêm gan C mãn tính để cho phép họ bắt đầu và duy trì liệu pháp dựa trên interferon.
Elbokaso là thuốc kê toa của Ấn Độ, chứa hoạt chất Eltrombopag.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Eltrombopag 25mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Kaso Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Elbokaso
Elbokaso được sử dụng để điều trị:
- Giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát (ITP), một căn bệnh trong đó hệ thống miễn dịch của bệnh nhân bị phá hủy tiểu cầu (thành phần trong máu giúp đông máu). Bệnh nhân bị ITP có số lượng tiểu cầu thấp trong máu (giảm tiểu cầu) và có nguy cơ chảy máu. Elbokaso được sử dụng ở những bệnh nhân từ 1 tuổi không được điều trị bằng các loại thuốc như corticosteroid hoặc globulin miễn dịch đã làm việc. Ở trẻ em và thanh thiếu niên, thuốc được sử dụng khi chúng đã mắc bệnh trong thời gian ngắn ít nhất 6 tháng.
- Giảm tiểu cầu ở người lớn bị viêm gan C mãn tính (dài hạn), một bệnh gan do vi rút viêm gan C. Thuốc được sử dụng khi giảm tiểu cầu quá nghiêm trọng để cho phép điều trị bằng interferon (một loại điều trị viêm gan C).
- Mắc bệnh thiếu máu bất sản nghiêm trọng (một căn bệnh trong đó tủy xương không sản xuất đủ tế bào máu hoặc tiểu cầu). Elbokaso được sử dụng ở những bệnh nhân trưởng thành mà bệnh không được kiểm soát bởi liệu pháp ức chế miễn dịch (thuốc làm giảm khả năng phòng vệ miễn dịch của cơ thể) và không thể được ghép tế bào gốc tạo máu (trong đó tủy xương của bệnh nhân được thay thế bằng tế bào gốc từ người hiến tặng để tạo thành tủy xương mới).
Cơ chế tác dụng của thuốc
Eltrombopag là một chất chủ vận thụ thể TPO phân tử nhỏ, có khả dụng sinh học dùng đường uống, tương tác với miền xuyên màng của thụ thể TPO ở người và bắt đầu các tầng tín hiệu gây ra sự tăng sinh và biệt hóa từ các tế bào tiền thân của tủy xương.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Giảm tiểu cầu miễn dịch (nguyên phát)
Nên sử dụng liều eltrombopag thấp nhất để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu ≥50.000/µl. Điều chỉnh liều dựa trên phản ứng số lượng tiểu cầu. Eltrombopag không được sử dụng để bình thường hóa số lượng tiểu cầu. Trong các nghiên cứu lâm sàng, số lượng tiểu cầu thường tăng trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc Elbokaso và giảm trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi ngừng sử dụng.
Người lớn và trẻ em từ 6 đến 17 tuổi
Liều khởi đầu khuyến cáo của eltrombopag là 50 mg mỗi ngày một lần. Đối với bệnh nhân có nguồn gốc Đông-/Đông Nam Á, nên bắt đầu dùng eltrombopag với liều giảm 25 mg một lần mỗi ngày.
Nhóm trẻ em từ 1 đến 5 tuổi
Liều khởi đầu khuyến cáo của eltrombopag là 25 mg mỗi ngày một lần.
Theo dõi và điều chỉnh liều
Sau khi bắt đầu dùng eltrombopag, phải điều chỉnh liều để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu ≥50.000/µl khi cần thiết để giảm nguy cơ chảy máu. Không được vượt quá liều hàng ngày 75 mg.
Các xét nghiệm về huyết học và gan lâm sàng nên được theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc Elbokaso và chế độ liều của eltrombopag được điều chỉnh dựa trên số lượng tiểu cầu như được nêu trong Bảng 1. Trong khi điều trị bằng eltrombopag, công thức máu đầy đủ (FBC), bao gồm số lượng tiểu cầu và phết máu ngoại vi, nên được đánh giá hàng tuần cho đến khi đạt được số lượng tiểu cầu ổn định (≥50.000/µl trong ít nhất 4 tuần). FBC bao gồm số lượng tiểu cầu và phết máu ngoại vi nên được lấy hàng tháng sau đó.
Giảm tiểu cầu liên quan đến viêm gan C (HCV) mãn tính
Eltrombopag nên được bắt đầu với liều 25 mg một lần mỗi ngày. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân HCV có nguồn gốc Đông/Đông Nam Á hoặc bệnh nhân suy gan nhẹ.
Theo dõi và điều chỉnh liều
Liều eltrombopag nên được điều chỉnh theo mức tăng 25 mg mỗi 2 tuần khi cần thiết để đạt được số lượng tiểu cầu mục tiêu cần thiết để bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Số lượng tiểu cầu nên được theo dõi mỗi tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, số lượng tiểu cầu có thể giảm, do đó nên tránh điều chỉnh liều eltrombopag ngay lập tức.
Thiếu máu bất sản nghiêm trọng
Chế độ liều ban đầu
Eltrombopag nên được bắt đầu với liều 50 mg một lần mỗi ngày. Đối với bệnh nhân có nguồn gốc Đông-/Đông Nam Á, nên bắt đầu dùng eltrombopag với liều giảm 25 mg một lần mỗi ngày. Không nên bắt đầu điều trị khi bệnh nhân có bất thường về di truyền tế bào của nhiễm sắc thể số 7.
Theo dõi và điều chỉnh liều
Đáp ứng huyết học đòi hỏi phải điều chỉnh liều, thường lên đến 150 mg và có thể mất đến 16 tuần sau khi bắt đầu dùng eltrombopag. Liều eltrombopag nên được điều chỉnh tăng dần 50 mg mỗi 2 tuần khi cần thiết để đạt được số lượng tiểu cầu mục tiêu ≥50.000/µl. Đối với những bệnh nhân dùng 25 mg một lần mỗi ngày, nên tăng liều lên 50 mg mỗi ngày trước khi tăng liều thêm 50 mg. Không được vượt quá liều 150 mg mỗi ngày. Nên theo dõi thường xuyên các xét nghiệm về huyết học và gan trong suốt quá trình điều trị bằng eltrombopag và chế độ liều lượng của eltrombopag được điều chỉnh dựa trên số lượng tiểu cầu.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với eltrombopag hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Những lợi ích của Eltrombopag đã được thể hiện trong các nghiên cứu?
ITP ở người lớn
Để điều trị ITP ở người lớn, Eltrombopag được so sánh với giả dược (một phương pháp điều trị giả) trong hai các nghiên cứu chính liên quan đến tổng số 311 bệnh nhân đã được điều trị trước đó, nhưng những phương pháp điều trị đó
đã không hoạt động hoặc bệnh đã quay trở lại. Eltrombopag hiệu quả hơn giả dược: trong nghiên cứu đầu tiên, 59% bệnh nhân dùng Eltrombopag (43 trong số 73) đạt được số lượng tiểu cầu ít nhất là 50.000 mỗi microlit (được coi là đủ để ngăn ngừa biến chứng chảy máu) sau 6 tuần điều trị, so với 16% những người dùng giả dược (6 trên 37). Trong nghiên cứu thứ hai, 135 bệnh nhân dùng Eltrombopag có khoảng 8 lần có nhiều khả năng đạt được số lượng tiểu cầu mục tiêu trong khoảng từ 50.000 đến 400.000 mỗi microlit trong quá trình 6 tháng điều trị so với 62 bệnh nhân dùng giả dược.
Một phân tích riêng biệt về những dữ liệu này, bên cạnh dữ liệu từ một nghiên cứu khác, đã kiểm tra xem phản ứng với thuốc khác nhau tùy thuộc vào thời điểm bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán trước khi họ bắt đầu điều trị. Trong gần 400 bệnh nhân mắc ITP, số lượng bệnh nhân đạt được số lượng tiểu cầu ít nhất là 50.000 mỗi microlit sau 6 tuần điều trị thường tương đương nhau giữa các bệnh nhân được chẩn đoán dưới 6 tháng và những người được chẩn đoán hơn 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị. Dữ liệu từ các tài liệu khoa học đã hỗ trợ những phát hiện này.
ITP ở trẻ em
Ở trẻ em bị ITP, Eltrombopag hiệu quả hơn giả dược trong một nghiên cứu chính liên quan đến 92 trẻ em từ 1 đến 17 tuổi trước đây đã được điều trị ITP. Nghiên cứu này kéo dài 13 tuần và xem xét tỷ lệ bệnh nhân có số lượng tiểu cầu tăng lên ít nhất 50.000 mỗi microlit trong ít nhất 6 trong số 8 tuần, từ tuần 5 đến tuần 12 của nghiên cứu khi không có cứu hộ thuốc.
Điều này xảy ra ở khoảng 40% những người dùng Revolade (25 trên 63) so với khoảng 3% (1 trên 29) trong số những người dùng giả dược. Một phần mở rộng của nghiên cứu cho thấy Eltrombopag có hiệu quả trong việc duy trì đủ lượng tiểu cầu trong thời gian dài.
Giảm tiểu cầu liên quan đến viêm gan C
Để điều trị giảm tiểu cầu liên quan đến viêm gan C, hai nghiên cứu chính liên quan đến tổng số của 1.441 người trưởng thành đã được thực hiện. Những người này đã so sánh Eltrombopag với giả dược để cho phép bắt đầu và duy trì điều trị bằng thuốc kháng vi-rút ở bệnh nhân viêm gan C có số lượng tiểu cầu ban đầu quá thấp để cho phép bắt đầu điều trị như vậy (dưới 75.000 mỗi microlit). Trong cả hai nghiên cứu, chính thước đo hiệu quả là số lượng bệnh nhân xét nghiệm máu không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của virus viêm gan C sau 6 tháng kể từ khi kết thúc điều trị.
Trong hai nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân dùng Revolade âm tính với viêm gan C cao hơn, so với những người dùng giả dược (23% so với 14% trong nghiên cứu đầu tiên và 19% so với 13% trong nghiên cứu nghiên cứu thứ hai).
Thiếu máu bất sản nghiêm trọng
Để điều trị bệnh thiếu máu bất sản nghiêm trọng, Eltrombopag đã được nghiên cứu trên 43 bệnh nhân và không so với bất kỳ loại thuốc nào khác. Thước đo hiệu quả chính là số lượng bệnh nhân người đã phản ứng với Revolade (có số lượng tiểu cầu, hồng cầu hoặc bạch cầu vẫn cao hơn mức đặt trước cấp) sau 12 hoặc 16 tuần điều trị.
Trong nghiên cứu này, 40% bệnh nhân (17 trên 43) đáp ứng với điều trị sau 12 tuần và 65% bệnh nhân họ (11 trên 17) số lượng tiểu cầu tăng ít nhất 20.000 mỗi microlit hoặc ổn định mà không cần truyền máu. Dữ liệu sơ bộ từ một nghiên cứu hỗ trợ phù hợp với kết quả của nghiên cứu chính, với 46% bệnh nhân đáp ứng điều trị sau 12 tuần.
Những rủi ro liên quan đến thuốc Elbokaso là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến nhất với thuốc Elbokaso ở người lớn mắc ITP (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) buồn nôn (cảm thấy buồn nôn), tiêu chảy và nồng độ men gan bất thường trong máu. Các tác dụng phụ nghiêm trọng quan trọng nhất là các vấn đề về gan và biến chứng huyết khối tắc mạch (vấn đề với cục máu đông trong mạch máu). Ở trẻ em bị ITP, các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm mũi và họng nhiễm trùng, ho, sốt, đau bụng hoặc miệng và cổ họng, đau răng và sổ mũi.
Ở người lớn bị thiếu máu bất sản nghiêm trọng, các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm nhức đầu, chóng mặt, ho, đau bụng hoặc miệng và cổ họng, buồn nôn, tiêu chảy, đau khớp, đau chân tay, mệt mỏi, sốt và nồng độ men gan bất thường trong máu.
Ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và viêm gan C mãn tính tiến triển được điều trị bằng interferon và Eltrombopag, các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm nhức đầu, thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp), chán ăn, ho, buồn nôn, tiêu chảy, nồng độ bilirubin trong máu cao, rụng tóc, ngứa, đau cơ, sốt, mệt mỏi, bệnh giống cúm, suy nhược, ớn lạnh và sưng tấy (do tích tụ nước trong cơ thể). Các tác dụng phụ nghiêm trọng quan trọng là các vấn đề về gan và huyết khối biến chứng.
Để biết danh sách đầy đủ các hạn chế và tác dụng phụ của Elbokaso, hãy xem tờ rơi gói.
Tương tác thuốc cần chú ý
Cation đa hóa trị (Chelation)
Eltrombopag chelate các cation đa trị (như sắt, canxi, nhôm, magiê, selen và kẽm) trong thực phẩm, chất bổ sung khoáng chất và thuốc kháng axit.
Dùng thuốc Elbokaso ít nhất 2 giờ trước hoặc 4 giờ sau bất kỳ loại thuốc hoặc sản phẩm nào có chứa cation đa hóa trị, chẳng hạn như thuốc kháng axit, các sản phẩm từ sữa và chất bổ sung khoáng chất để tránh làm giảm đáng kể sự hấp thu Eltrombopag do thải sắt.
Người vận chuyển
Thận trọng khi sử dụng đồng thời Elbokaso và các thuốc là cơ chất của OATP1B1 (ví dụ: atorvastatin, bosentan, ezetimibe, fluvastatin, glyburide, olmesartan, pitavastatin, pravastatin, rosuvastatin, repaglinide, rifampin, axit simvastatin, SN-38 [chất chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan] , valsartan) hoặc protein kháng ung thư vú (BCRP) (ví dụ: imatinib, irinotecan, lapatinib, methotrexate, mitoxantrone, rosuvastatin, sulfasalazine, topotecan). Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để biết các dấu hiệu và triệu chứng của việc tiếp xúc quá nhiều với các loại thuốc là cơ chất của OATP1B1 hoặc BCRP và xem xét giảm liều lượng của các loại thuốc này, nếu thích hợp. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Eltrombopag, khuyến cáo giảm 50% liều rosuvastatin.
Thuốc ức chế protease HIV
Không khuyến cáo điều chỉnh liều khi Eltrombopag được dùng đồng thời với lopinavir/ritonavir (LPV/RTV). Tương tác thuốc với các thuốc ức chế protease HIV khác chưa được đánh giá.
Thuốc ức chế Protease vi rút viêm gan C
Không khuyến cáo điều chỉnh liều khi dùng thuốc Elbokaso cùng với boceprevir hoặc telaprevir. Tương tác thuốc với các chất ức chế protease của virus viêm gan C (HCV) khác chưa được đánh giá.
Liệu pháp Peginterferon Alfa-2a/b
Không nên điều chỉnh liều khi Eltrombopag được sử dụng đồng thời với peginterferon alfa-2a (PEGASYS®) hoặc -2b (PEGINTRON®).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng eltrombopag ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Elbokaso không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có khả năng sinh con / Biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Elbokaso không được khuyến cáo ở phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Không biết liệu eltrombopag/các chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng eltrombopag có khả năng được tiết vào sữa; do đó không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú. Phải đưa ra quyết định có nên ngừng cho con bú hay tiếp tục/không điều trị bằng thuốc Elbokaso, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản không bị ảnh hưởng ở chuột cống đực hoặc cái ở mức phơi nhiễm tương đương với mức phơi nhiễm ở người. Tuy nhiên, không thể loại trừ rủi ro đối với con người.
Thuốc Elbokaso giá bao nhiêu?
Thuốc Elbokaso 25mg Eltrombopag có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Elbokaso mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Elbokaso – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Elbokaso? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/promacta-drug.htm