Comtan là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Comtan là thuốc gì?
Entacapone là một chất ức chế catechol-O-methyl transferase (COMT) chọn lọc, có thể đảo ngược để điều trị bệnh Parkinson. Nó là một thành viên của lớp nitrocatechol. Khi dùng đồng thời với levodopa và chất ức chế decarboxylase (ví dụ carbidopa), nồng độ levodopa trong huyết tương sẽ tăng và duy trì lâu hơn so với dùng levodopa và chất ức chế decarboxylase.
Comtan là thuốc kê toa chứa hoạt chất Entacapone. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Entacapone 200mg.
Đóng gói: lọ 100 viên nén.
Xuất xứ: Pháp.
Công dụng của thuốc Comtan
Thuốc Comtan (Entacapone) được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho các chế phẩm tiêu chuẩn của levodopa/benserazide hoặc levodopa/carbidopa để sử dụng cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh Parkinson và biến động vận động ở cuối liều, những người không thể ổn định khi sử dụng những sự kết hợp đó.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Entacapone thuộc nhóm trị liệu mới, chất ức chế catechol-O-methyl transferase (COMT). Nó là một chất ức chế COMT có tác dụng ngoại biên, đặc hiệu và có thể đảo ngược, được thiết kế để dùng đồng thời với các chế phẩm levodopa. Entacapone làm giảm sự mất chuyển hóa của levodopa thành 3-O-methyldopa (3-OMD) bằng cách ức chế enzyme COMT. Điều này dẫn đến AUC của levodopa cao hơn. Lượng levodopa có sẵn cho não tăng lên. Entacapone do đó kéo dài đáp ứng lâm sàng với levodopa.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Entacapone chỉ nên được sử dụng kết hợp với levodopa/benserazide hoặc levodopa/carbidopa.
Thông tin kê đơn của các chế phẩm levodopa này có thể áp dụng cho việc sử dụng đồng thời với entacapone.
Liều dùng thuốc
Một viên 200 mg được uống với mỗi liều thuốc ức chế levodopa/dopa decarboxylase. Liều khuyến cáo tối đa là 200 mg mười lần mỗi ngày, tức là 2.000 mg entacapone.
Entacapone tăng cường tác dụng của levodopa. Do đó, để giảm các phản ứng phụ do dopaminergic liên quan đến levodopa, ví dụ: rối loạn vận động, buồn nôn, nôn và ảo giác, thường cần điều chỉnh liều levodopa trong những ngày đầu đến những tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng entacapone. Nên giảm liều levodopa hàng ngày khoảng 10–30% bằng cách kéo dài khoảng cách dùng thuốc và/hoặc giảm lượng levodopa mỗi liều, tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Nếu ngừng điều trị bằng entacapone, cần điều chỉnh liều của các phương pháp điều trị chống bệnh Parkinson khác, đặc biệt là levodopa, để đạt được mức độ kiểm soát đầy đủ các triệu chứng bệnh Parkinson.
Entacapone làm tăng sinh khả dụng của levodopa từ các chế phẩm levodopa/benserazide tiêu chuẩn nhiều hơn một chút (5–10%) so với các chế phẩm levodopa/carbidopa tiêu chuẩn. Do đó, những bệnh nhân đang dùng các chế phẩm levodopa/benserazide tiêu chuẩn có thể cần giảm liều levodopa nhiều hơn khi bắt đầu sử dụng entacapone.
Suy thận
Suy thận không ảnh hưởng đến dược động học của entacapone và không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân đang điều trị lọc máu, có thể cân nhắc khoảng thời gian dùng thuốc dài hơn.
Người già
Không cần điều chỉnh liều entacapone cho bệnh nhân cao tuổi.
Dân số trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của entacapone ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng thuốc
Entacapone được dùng bằng đường uống và đồng thời với mỗi liều levodopa/carbidopa hoặc levodopa/benserazide.
Entacapone có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
• Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Suy gan.
• Phaeochromocytoma.
• Sử dụng đồng thời entacapone và các chất ức chế monoamine oxidase (MAO-A và MAO-B) không chọn lọc (ví dụ phenelzine, tranylcypromine).
• Sử dụng đồng thời chất ức chế MAO-A chọn lọc cộng với chất ức chế MAO-B chọn lọc và entacapone.
• Tiền sử mắc hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh (NMS) và/hoặc tiêu cơ vân không do chấn thương.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Comtan?
Tiêu cơ vân thứ phát do rối loạn vận động nghiêm trọng hoặc hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) hiếm khi được quan sát thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.
NMS, bao gồm tiêu cơ vân và tăng thân nhiệt, được đặc trưng bởi các triệu chứng vận động (co cứng, giật cơ, run), thay đổi trạng thái tâm thần (ví dụ như kích động, lú lẫn, hôn mê), tăng thân nhiệt, rối loạn chức năng thần kinh tự chủ (nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định) và tăng creatine phosphokinase huyết thanh. Trong từng trường hợp riêng lẻ, chỉ một số triệu chứng và/hoặc phát hiện này có thể hiển nhiên.
Cả NMS và tiêu cơ vân đều chưa được báo cáo liên quan đến điều trị bằng entacapone từ các thử nghiệm có đối chứng trong đó ngừng dùng entacapone đột ngột. Kể từ khi đưa ra thị trường, các trường hợp riêng lẻ của NMS đã được báo cáo, đặc biệt là sau khi giảm hoặc ngừng đột ngột entacapone và các sản phẩm thuốc dùng đồng thời với dopaminergic khác. Khi thấy cần thiết, việc ngừng sử dụng entacapone và các phương pháp điều trị bằng dopaminergic khác nên tiến hành từ từ và nếu các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng xảy ra mặc dù đã ngừng sử dụng entacapone chậm thì có thể cần phải tăng liều levodopa.
Liệu pháp entacapone nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Do cơ chế hoạt động của nó, entacapone có thể cản trở quá trình chuyển hóa của các thuốc có chứa nhóm catechol và làm tăng tác dụng của chúng. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng entacapone cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc được chuyển hóa bởi catechol-O-methyl transferase (COMT), ví dụ: rimiterole, isoprenaline, adrenaline, noradrenaline, dopamine, dobutamine, alpha-methyldopa và apomorphine.
Entacapone luôn được dùng như một thuốc hỗ trợ điều trị bằng levodopa. Do đó, các biện pháp phòng ngừa hợp lệ khi điều trị bằng levodopa cũng cần được tính đến khi điều trị bằng entacapone. Entacapone làm tăng sinh khả dụng của levodopa từ các chế phẩm levodopa/benserazide tiêu chuẩn nhiều hơn 5–10% so với các chế phẩm levodopa/carbidopa tiêu chuẩn. Do đó, các phản ứng dopaminergic bất lợi có thể xảy ra thường xuyên hơn khi thêm entacapone vào điều trị bằng levodopa/benserazide. Để giảm các phản ứng phụ do dopaminergic liên quan đến levodopa, thường cần điều chỉnh liều levodopa trong những ngày đầu tiên đến những tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị bằng entacapone, tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Entacapone có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp thế đứng do levodopa gây ra. Nên thận trọng khi dùng entacapone cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác vì có thể gây hạ huyết áp thế đứng.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng dopaminergic bất lợi, ví dụ: rối loạn vận động, phổ biến hơn ở những bệnh nhân dùng thuốc chủ vận entacapone và dopamine (như bromocriptine), selegiline hoặc amantadine so với những người dùng giả dược với sự kết hợp này. Có thể cần phải điều chỉnh liều của các sản phẩm thuốc chống bệnh Parkinson khác khi bắt đầu điều trị bằng entacapone.
Entacapone kết hợp với levodopa có thể gây buồn ngủ và các cơn buồn ngủ đột ngột ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson và do đó cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Đối với những bệnh nhân bị tiêu chảy, nên theo dõi cân nặng để tránh khả năng giảm cân quá mức. Tiêu chảy kéo dài hoặc dai dẳng xuất hiện trong quá trình sử dụng entacapone có thể là dấu hiệu của viêm đại tràng. Trong trường hợp tiêu chảy kéo dài hoặc dai dẳng, nên ngừng thuốc và xem xét các biện pháp điều trị và điều trị y tế thích hợp.
Rối loạn kiểm soát xung
Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên để phát hiện các rối loạn kiểm soát xung lực. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được biết rằng các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động bao gồm cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, chi tiêu hoặc mua sắm cưỡng bức, ăn uống vô độ và cưỡng ép ăn uống có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chủ vận dopamine và/hoặc các phương pháp điều trị dopaminergic khác như Entacapone Mylan kết hợp với levodopa. Nên xem xét điều trị nếu các triệu chứng như vậy phát triển.
Đối với những bệnh nhân mắc chứng chán ăn tiến triển, suy nhược và giảm cân trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, nên xem xét đánh giá y tế tổng quát bao gồm chức năng gan.
Viên nén bao phim Entacapone Mylan 200 mg có chứa sucrose: những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có tương tác giữa entacapone và carbidopa với phác đồ điều trị được khuyến nghị. Tương tác dược động học với benserazide chưa được nghiên cứu.
Trong các nghiên cứu dùng liều đơn ở người tình nguyện khỏe mạnh, không quan sát thấy tương tác giữa entacapone và imipramine hoặc giữa entacapone và moclobemide. Tương tự, không quan sát thấy tương tác giữa entacapone và selegiline trong các nghiên cứu dùng liều lặp lại ở bệnh nhân Parkinsonia. Tuy nhiên, kinh nghiệm về sử dụng lâm sàng entacapone với một số sản phẩm thuốc, bao gồm thuốc ức chế MAO-A, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế tái hấp thu noradrenaline như desipramine, maprotiline và venlafaxine, và các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi COMT (ví dụ: các hợp chất có cấu trúc catechol: rimiterol, isoprenaline, adrenaline, noradrenaline, dopamine, dobutamine, alpha-methyldopa, apomorphine và paroxetine) vẫn còn hạn chế. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này với entacapone.
Entacapone có thể được sử dụng với selegiline (một chất ức chế MAO-B chọn lọc), nhưng liều selegiline hàng ngày không được vượt quá 10 mg.
Entacapone có thể tạo thành chelate với sắt trong đường tiêu hóa. Entacapone và các chế phẩm sắt nên được dùng cách nhau ít nhất 2-3 giờ.
Entacapone liên kết với vị trí gắn albumin II của con người, vị trí này cũng liên kết với một số sản phẩm thuốc khác, bao gồm diazepam và ibuprofen. Các nghiên cứu tương tác lâm sàng giữa diazepam và các thuốc chống viêm không steroid chưa được thực hiện. Theo các nghiên cứu in vitro, sự dịch chuyển đáng kể không được dự đoán ở nồng độ điều trị của thuốc.
Do có ái lực với cytochrome P450 2C9 in vitro, entacapone có thể có khả năng ảnh hưởng đến các thuốc có quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào isoenzym này, chẳng hạn như S-warfarin. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu tương tác ở những người tình nguyện khỏe mạnh, entacapone không làm thay đổi nồng độ S-warfarin trong huyết tương, trong khi AUC của R-warfarin tăng trung bình 18% [CI90 11–26%]. Giá trị INR tăng trung bình 13% [CI90 6–19%]. Vì vậy, nên kiểm soát INR khi bắt đầu điều trị bằng entacapone cho bệnh nhân dùng warfarin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai hoặc độc tính nguyên phát trên bào thai trong các nghiên cứu trên động vật trong đó mức phơi nhiễm entacapone cao hơn rõ rệt so với mức phơi nhiễm điều trị. Vì chưa có kinh nghiệm sử dụng ở phụ nữ mang thai nên không nên sử dụng entacapone trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Trong các nghiên cứu trên động vật, entacapone được bài tiết qua sữa. Sự an toàn của entacapone ở trẻ sơ sinh chưa được biết rõ.
Phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng entacapone.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Entacapone Mylan kết hợp với levodopa có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Entacapone có thể cùng với levodopa gây chóng mặt và có triệu chứng tư thế đứng. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Bệnh nhân đang điều trị bằng entacapone kết hợp với levodopa và có biểu hiện buồn ngủ và/hoặc các cơn khởi phát giấc ngủ đột ngột phải được hướng dẫn hạn chế lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà sự tỉnh táo bị suy giảm có thể khiến bản thân hoặc người khác có nguy cơ bị thương nặng hoặc tử vong (ví dụ: vận hành máy móc). ) cho đến khi các đợt tái phát như vậy được giải quyết.
Tác dụng phụ của thuốc Comtan
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất do entacapone gây ra có liên quan đến việc tăng hoạt động của dopaminergic và xảy ra phổ biến nhất khi bắt đầu điều trị. Giảm liều levodopa làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất của các phản ứng này. Nhóm phản ứng bất lợi chính khác là các triệu chứng tiêu hóa, bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón và tiêu chảy. Nước tiểu có thể bị đổi màu nâu đỏ do entacapone nhưng đây là hiện tượng vô hại.
Thông thường các phản ứng bất lợi do entacapone gây ra ở mức độ nhẹ đến trung bình. Trong các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng bất lợi phổ biến nhất dẫn đến ngừng điều trị bằng entacapone là các triệu chứng về đường tiêu hóa (ví dụ tiêu chảy, 2,5%) và tăng phản ứng bất lợi do dopaminergic của levodopa (ví dụ, rối loạn vận động, 1,7%).
Rối loạn vận động (27%), buồn nôn (11%), tiêu chảy (8%), đau bụng (7%) và khô miệng (4,2%) được báo cáo thường xuyên hơn đáng kể khi sử dụng entacapone so với giả dược trong dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu lâm sàng bao gồm 406 bệnh nhân. dùng thuốc và 296 bệnh nhân dùng giả dược.
Một số phản ứng bất lợi, chẳng hạn như rối loạn vận động, buồn nôn và đau bụng, có thể phổ biến hơn khi dùng liều cao hơn (1.400 đến 2.000 mg mỗi ngày) so với liều entacapone thấp hơn.
Thuốc Comtan giá bao nhiêu?
Thuốc Comtan có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Comtan mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Rizonib Azista – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Rizonib Azista? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: