Colistin TZF là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Colistimed tiêm Colistin mua ở đâu giá bao nhiêu?
Colistin TZF là thuốc gì?
Colistin là một chất kháng sinh polymyxin. Polymyxin là các polypeptide cation phá vỡ màng tế bào vi khuẩn thông qua cơ chế giống như chất tẩy rửa. Với sự phát triển của các tác nhân ít độc hơn, chẳng hạn như penicillin và cephalosporin phổ rộng, việc sử dụng polymyxin qua đường tiêm phần lớn đã bị loại bỏ, ngoại trừ việc điều trị nhiễm trùng phổi đa kháng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh xơ nang. Tuy nhiên, gần đây hơn, sự xuất hiện của vi khuẩn gram âm đa kháng thuốc, chẳng hạn như Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii, và việc thiếu các chất chống vi trùng mới đã dẫn đến việc hồi sinh việc sử dụng polymyxin.
Colistin TZF là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Colistin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Colistin 1M, 2M, 3M.
Đóng gói: hộp 20 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Tarchomin Pharmaceutical Works Polfa S.A.
Công dụng của thuốc Colistin TZF
Colistin TZF tiêm tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em kể cả trẻ sơ sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do các mầm bệnh gram âm hiếu khí chọn lọc ở những bệnh nhân có ít lựa chọn điều trị.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các chất kháng khuẩn.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Colistin là một chất kháng khuẩn polypeptide tuần hoàn thuộc nhóm polymyxin. Polymyxin hoạt động bằng cách làm hỏng màng tế bào và gây ra các tác động sinh lý gây tử vong cho vi khuẩn. Polymyxin có tính chọn lọc đối với vi khuẩn gram âm hiếu khí có màng ngoài kỵ nước.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
ĐIỀU TRỊ HỆ THỐNG
Liều dùng và thời gian điều trị phải tính đến mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng cũng như đáp ứng lâm sàng. Các hướng dẫn điều trị cần được tuân thủ.
Liều được biểu thị bằng IU của colistimethate natri (CMS). Bảng chuyển đổi từ CMS tính bằng IU sang mg CMS cũng như sang mg hoạt tính colistin base (CBA) được đưa vào cuối phần này.
Liều dùng thuốc
Các khuyến nghị về liều sau đây được đưa ra dựa trên dữ liệu dược động học dân số hạn chế ở những bệnh nhân bị bệnh nặng:
Người lớn và thanh thiếu niên
Liều duy trì 9 triệu IU/ngày chia 2-3 lần
Ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, nên dùng liều tấn công 9 MIU.
Khoảng thời gian thích hợp nhất cho liều duy trì đầu tiên chưa được thiết lập.
Mô hình gợi ý rằng liều tải và liều duy trì lên tới 12 MIU có thể được yêu cầu ở những bệnh nhân có chức năng thận tốt trong một số trường hợp. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng với liều lượng như vậy còn rất hạn chế và độ an toàn chưa được thiết lập.
Liều tấn công áp dụng cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường và suy thận, kể cả những bệnh nhân đang điều trị thay thế thận.
Suy thận
Việc điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận là cần thiết, nhưng dữ liệu dược động học có sẵn cho bệnh nhân suy thận còn rất hạn chế.
Dân số trẻ em
Dữ liệu hỗ trợ chế độ dùng thuốc ở bệnh nhi còn rất hạn chế. Sự trưởng thành của thận nên được xem xét khi lựa chọn liều lượng. Liều lượng nên dựa trên trọng lượng cơ thể gầy.
Trẻ em ≤ 40kg
75.000-150.000 IU/kg/ngày chia làm 3 lần.
Đối với trẻ em có trọng lượng cơ thể trên 40 kg, nên cân nhắc sử dụng liều khuyến cáo cho người lớn.
Việc sử dụng liều > 150.000 IU/kg/ngày đã được báo cáo ở trẻ em bị xơ nang.
Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng hoặc cường độ của liều tấn công ở trẻ em bị bệnh nặng.
Không có khuyến nghị về liều lượng nào được thiết lập ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận.
Quản lý nội sọ và não thất
Dựa trên dữ liệu hạn chế, liều lượng sau đây được khuyến cáo ở người lớn:
Đường nội thất
125.000 IU/ngày
Liều dùng trong vỏ não không được vượt quá liều khuyến cáo sử dụng trong não thất.
Không có khuyến nghị về liều lượng cụ thể nào có thể được đưa ra ở trẻ em đối với đường dùng trong não thất và nội tủy mạc.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với hoạt chất, colistin hoặc polymyxin B.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Colistin TZF?
Cần cân nhắc việc sử dụng đồng thời colistimethate natri tiêm tĩnh mạch với một chất kháng khuẩn khác bất cứ khi nào có thể, có tính đến tính nhạy cảm còn lại của (các) mầm bệnh đang điều trị. Vì sự gia tăng đề kháng với colistin tiêm tĩnh mạch đã được báo cáo, đặc biệt khi nó được sử dụng như đơn trị liệu, việc sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác cũng cần được xem xét để ngăn ngừa sự xuất hiện của tình trạng kháng thuốc.
Dữ liệu lâm sàng về hiệu quả và độ an toàn của natri colistimethate tiêm tĩnh mạch còn hạn chế. Liều khuyến cáo cho tất cả các nhóm đối tượng đều dựa trên dữ liệu hạn chế như nhau (dữ liệu lâm sàng và dược động học/dược lực học). Đặc biệt, dữ liệu an toàn về việc sử dụng liều cao (> 6MIU/ngày) và liều tấn công cũng còn hạn chế và đối với các nhóm dân số đặc biệt (bệnh nhân suy thận và trẻ em). Colistimethate natri chỉ nên được sử dụng khi các loại kháng sinh khác được kê đơn phổ biến hơn không hiệu quả hoặc không phù hợp.
Việc theo dõi chức năng thận nên được thực hiện khi bắt đầu điều trị và thường xuyên trong quá trình điều trị ở tất cả các bệnh nhân. Liều natri colistimethate nên được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinine. Những bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc những người đang dùng các thuốc có khả năng gây độc cho thận khác có nguy cơ nhiễm độc thận cao hơn do colistin. Độc tính trên thận đã được báo cáo là có liên quan đến liều tích lũy và thời gian điều trị trong một số nghiên cứu. Lợi ích của việc kéo dài thời gian điều trị phải được cân bằng với nguy cơ tăng độc tính trên thận.
Một số trường hợp mắc hội chứng giả Bartter đã được báo cáo ở trẻ em và người lớn khi sử dụng natri colistimethate qua đường tĩnh mạch. Cần bắt đầu theo dõi chất điện giải trong huyết thanh trong những trường hợp nghi ngờ và thực hiện biện pháp quản lý thích hợp, tuy nhiên, việc bình thường hóa sự mất cân bằng điện giải có thể không đạt được nếu không ngừng sử dụng colistimethate natri.
Cần thận trọng khi dùng natri colistimethate cho trẻ dưới 1 tuổi vì chức năng thận chưa trưởng thành hoàn toàn ở nhóm tuổi này. Hơn nữa, tác dụng của chức năng thận và chuyển hóa chưa trưởng thành đối với việc chuyển đổi colistimethate natri thành colistin vẫn chưa được biết đến.
Trong trường hợp có phản ứng dị ứng, phải ngừng điều trị bằng natri colistimethate và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Nồng độ natri colistimethate trong huyết thanh cao, có thể liên quan đến quá liều hoặc không giảm liều ở bệnh nhân suy thận, đã được báo cáo là dẫn đến tác dụng độc thần kinh như dị cảm mặt, yếu cơ, chóng mặt, nói lắp, mất ổn định vận mạch, thị giác. rối loạn, lú lẫn, rối loạn tâm thần và ngưng thở. Cần thực hiện theo dõi tình trạng dị cảm quanh miệng và dị cảm ở các chi, đây là dấu hiệu của quá liều.
Colistimethate natri được biết là có tác dụng làm giảm sự giải phóng acetyl-choline trước synap tại điểm nối thần kinh-cơ và nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị bệnh nhược cơ một cách thận trọng nhất và chỉ khi thực sự cần thiết.
Ngừng hô hấp đã được báo cáo sau khi tiêm bắp colistimethate natri. Chức năng thận suy giảm làm tăng khả năng ngưng thở và phong tỏa thần kinh cơ sau khi dùng natri colistimethate.
Nên sử dụng natri colistimethate hết sức thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh và viêm đại tràng màng giả đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn và có thể xảy ra với natri colistimethate. Chúng có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng ở mức độ nghiêm trọng. Điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng colistimethate natri. Nên cân nhắc việc ngừng điều trị và áp dụng biện pháp điều trị cụ thể đối với Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Natri colistimethate tiêm tĩnh mạch không vượt qua hàng rào máu não ở mức độ phù hợp về mặt lâm sàng. Việc sử dụng natri colistimethate trong não hoặc trong não thất trong điều trị viêm màng não chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống trong các thử nghiệm lâm sàng và chỉ được hỗ trợ bởi các báo cáo trường hợp. Dữ liệu hỗ trợ liều lượng rất hạn chế. Tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng CMS là viêm màng não vô trùng.
Co thắt phế quản có thể xảy ra khi hít phải kháng sinh. Điều này có thể được ngăn ngừa hoặc điều trị bằng cách sử dụng thuốc chủ vận beta2 thích hợp. Nếu rắc rối, nên ngừng điều trị.
Tương tác thuốc cần chú ý
Việc sử dụng đồng thời natri colistimethate tiêm tĩnh mạch với các thuốc khác có khả năng gây độc cho thận hoặc gây độc thần kinh phải được thực hiện hết sức thận trọng.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các công thức khác của colistimethate natri vì có ít kinh nghiệm và có khả năng gây độc tính tổng thể.
Không có nghiên cứu tương tác in vivo nào được thực hiện. Cơ chế chuyển hóa colistimethate natri thành hoạt chất colistin chưa được mô tả cụ thể. Cơ chế thanh thải colistin, bao gồm cả xử lý qua thận, vẫn chưa được biết rõ. Colistimethate natri hoặc colistin không gây ra hoạt tính của bất kỳ enzyme P 450 (CYP) nào được thử nghiệm (CYP1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19 và 3A4/5) trong các nghiên cứu in vitro ở tế bào gan người.
Cần lưu ý đến khả năng tương tác thuốc-thuốc khi dùng phối hợp natri colistimethate với các thuốc được biết là có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc hoặc các thuốc được biết là cơ chất của cơ chế vận chuyển qua thận.
Do tác dụng của colistin đối với việc giải phóng acetylcholine, nên thận trọng khi sử dụng thuốc giãn cơ không khử cực ở những bệnh nhân dùng natri colistimethate vì tác dụng của chúng có thể kéo dài.
Nên thận trọng khi điều trị đồng thời với colistimethate natri và macrolide như azithromycin và clarithromycin hoặc fluoroquinolone như norfloxacin và ciprofloxacin ở những bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ.
Nên tránh sử dụng đồng thời natri colistimethate với các sản phẩm thuốc khác có khả năng gây độc thần kinh và/hoặc độc thận. Chúng bao gồm các kháng sinh aminoglycoside như gentamicin, amikacin, netilmicin và tobramycin. Có thể tăng nguy cơ nhiễm độc thận nếu dùng đồng thời với kháng sinh cephalosporin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng natri colistimethate ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu liều đơn trong thai kỳ cho thấy natri colistimethate đi qua hàng rào nhau thai và có thể có nguy cơ gây độc cho thai nhi nếu dùng liều lặp lại cho bệnh nhân mang thai. Các nghiên cứu trên động vật chưa đầy đủ về tác dụng của natri colistimethate đối với sự sinh sản và phát triển. Chỉ nên sử dụng natri colistimethate trong thai kỳ nếu lợi ích cho người mẹ vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Natri colistimethate được tiết vào sữa mẹ. Chỉ nên dùng natri colistimethate cho phụ nữ đang cho con bú khi thực sự cần thiết.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Trong quá trình điều trị bằng đường tiêm truyền với colistimethate natri, nhiễm độc thần kinh có thể xảy ra với khả năng chóng mặt, lú lẫn hoặc rối loạn thị giác. Bệnh nhân nên được cảnh báo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu những tác dụng phụ này xảy ra.
Tác dụng phụ của thuốc Colistin TZF
Khả năng xảy ra tác dụng phụ có thể liên quan đến tuổi tác, chức năng thận và tình trạng của bệnh nhân.
Ở bệnh nhân xơ nang, các biến cố về thần kinh đã được báo cáo ở 27% bệnh nhân. Những triệu chứng này thường nhẹ và thuyên giảm trong hoặc ngay sau khi điều trị.
Độc tính thần kinh có thể liên quan đến quá liều, không giảm liều ở bệnh nhân suy thận và sử dụng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh cơ hoặc các thuốc khác có tác dụng thần kinh tương tự. Giảm liều có thể làm giảm các triệu chứng. Các ảnh hưởng có thể bao gồm ngưng thở, rối loạn cảm giác thoáng qua (như dị cảm ở mặt và chóng mặt) và hiếm khi gây mất ổn định vận mạch, nói lắp, rối loạn thị giác, lú lẫn hoặc rối loạn tâm thần.
Tác dụng phụ lên chức năng thận đã được báo cáo, thường xảy ra sau khi sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc không giảm liều ở bệnh nhân suy thận hoặc khi sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho thận khác. Các tác dụng này thường hồi phục khi ngừng điều trị.
Hội chứng giả Bartter đã được báo cáo sau khi tiêm tĩnh mạch natri colistimethate với tần suất không xác định.
Ở những bệnh nhân bị xơ nang được điều trị trong giới hạn liều lượng khuyến cáo, độc tính trên thận dường như rất hiếm (dưới 1%). Ở những bệnh nhân nhập viện không phải CF bị bệnh nặng, dấu hiệu nhiễm độc thận đã được báo cáo ở khoảng 20% bệnh nhân.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban da và sốt do thuốc đã được báo cáo. Nếu những điều này xảy ra thì nên ngừng điều trị.
Có thể xảy ra kích ứng cục bộ tại chỗ tiêm.
Thuốc Colistin TZF giá bao nhiêu?
Thuốc Colistin TZF có giá khác nhau từng hàm lượng. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
THuốc Colistin TZF mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Colistin TZF – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Colistin TZF? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: