Bumetanide là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Bumetanide là thuốc gì?
Bumetanide là thuốc lợi tiểu quai thuộc nhóm sulfamyl để điều trị suy tim. Nó thường được sử dụng ở những bệnh nhân dùng furosemide liều cao không hiệu quả. Tuy nhiên không có lý do gì để không sử dụng bumetanide làm thuốc lựa chọn đầu tiên. Sự khác biệt chính giữa hai chất là ở khả dụng sinh học. Bumetanide có đặc tính dược động học cũng như tác dụng lâm sàng dễ dự đoán hơn. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, bumetanide có hiệu quả gấp 40 lần furosemide.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Bumetanide là thuốc lợi tiểu quai mạnh với tác dụng khởi phát nhanh và thời gian tác dụng ngắn. Vị trí tác dụng chính là nhánh lên của quai Henle, nơi nó có tác dụng ức chế tái hấp thu chất điện giải, gây ra tác dụng lợi tiểu và bài niệu.
Công dụng của thuốc Bemutanide
Bumetanide được chỉ định để điều trị phù nề liên quan đến ví dụ: suy tim sung huyết, rối loạn chức năng thận bao gồm hội chứng thận hư và xơ gan ở người lớn.
Trong trường hợp phù do thận hoặc tim cần dùng liều cao thuốc lợi tiểu tác dụng ngắn, Bumetanide 5 mg có thể được sử dụng ở người lớn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Hầu hết bệnh nhân cần liều 1 mg mỗi ngày vào buổi sáng hoặc đầu buổi tối. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể tiêm liều thứ hai sau 6-8 giờ. Trong các trường hợp kháng trị, có thể tăng liều cho đến khi đạt được đáp ứng lợi tiểu thỏa đáng hoặc có thể truyền bumetanide.
Liều dùng ở người cao tuổi
Điều chỉnh liều lượng tùy theo đáp ứng. Liều 0,5 mg bumetanide mỗi ngày có thể đủ ở một số bệnh nhân cao tuổi.
Dân số trẻ em
Không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi vì có ít thông tin về độ an toàn, hiệu quả và liều lượng ở trẻ em.
Cách dùng thuốc
Để sử dụng bằng miệng.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất, sulfonamid hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Thiểu niệu.
Vô niệu.
Tăng urê máu.
• Mặc dù bumetanide có thể được sử dụng để gây lợi tiểu trong bệnh suy thận, nhưng bất kỳ sự tăng urê máu rõ rệt nào hoặc sự xuất hiện thiểu niệu hoặc vô niệu trong quá trình điều trị bệnh thận tiến triển nặng đều là dấu hiệu để ngừng điều trị bằng bumetanide.
Hôn mê gan.
Mất cân bằng điện giải nghiêm trọng.
Dùng đồng thời với muối lithium.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bumetanide?
Những thay đổi đột ngột trong mối quan hệ giữa áp lực tim mạch và dòng chảy, dẫn đến trụy tuần hoàn, có thể xảy ra đặc biệt ở người cao tuổi nếu tình trạng phù nề được loại bỏ quá nhanh. Điều quan trọng cần nhớ là khi dùng bumetanide với liều cao bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Bệnh nhân suy thận mãn tính dùng bumetanide liều cao nên được bệnh viện giám sát liên tục.
Bệnh nhân có chế độ ăn ít muối có thể bị mất cân bằng điện giải. Việc kiểm tra điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là natri, kali, clorua và bicarbonate, phải được thực hiện thường xuyên và khi cần thiết, tiến hành liệu pháp thay thế.
Bumetanide có thể làm tăng độc tính trên thận hoặc độc tai của các thuốc khác, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Bumetanide có thể gây ra bệnh não ở bệnh nhân suy gan.
Bumetanide có thể làm tăng axit uric. Nên đo đường huyết và axit uric máu định kỳ, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường, những người nghi ngờ mắc bệnh tiểu đường tiềm ẩn và ở bệnh nhân mắc bệnh gút.
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các sự kết hợp sau đây với bumetanide được coi là có khả năng gây nguy hiểm:
Không nên dùng Bumetanide đồng thời với lithium, vì thuốc lợi tiểu làm giảm tốc độ thanh thải của lithium dẫn đến tăng nồng độ lithium trong máu kèm theo dấu hiệu quá liều.
Khi sử dụng bumetanide để điều trị phù nề ở bệnh nhân tăng huyết áp, có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp vì bumetanide có thể làm tăng tác dụng của thuốc.
Có thể cần phải điều chỉnh liều bumetanide khi dùng kết hợp với glycosid tim, chẳng hạn như digitalis, vì việc tăng bài tiết kali do sử dụng bumetanide có thể làm tăng độ nhạy cảm của cơ tim với tác dụng độc hại của glycoside.
Một số NSAIDS được biết là có tác dụng đối kháng với tác dụng của thuốc lợi tiểu.
Không nên dùng Bumetanide đồng thời với một số loại kháng sinh và thuốc chống nấm, chẳng hạn như cephaloridine hoặc amphotericin vì nó có thể dẫn đến tăng tác dụng độc hại của các loại kháng sinh và thuốc chống nấm này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Mặc dù các thử nghiệm trên động vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai nhưng không có dữ liệu về tác dụng của nó đối với người mang thai. Vì vậy, nên tránh dùng thuốc này trong ba tháng đầu.
Cho con bú
Không có dữ liệu về việc cho con bú và do đó các bà mẹ đang cho con bú nên ngừng điều trị bằng bumetanide trong thời gian cho con bú trừ khi thuốc đó là cần thiết. Trong những trường hợp như vậy, trẻ sơ sinh cần được theo dõi xem có bất kỳ tác dụng phụ nào không.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Bumetanide không được biết có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Bumetanide
Các tác dụng phụ được liệt kê theo loại cơ quan và tần suất của hệ thống: rất phổ biến ( ≥ 1/10), phổ biến ( ≥ 1/100 đến <1/10), không phổ biến ( ≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp ( ≥ 1 /10.000 đến <1/1000), rất hiếm (<1/10.000) và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn):
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
Hiếm gặp: Suy tủy xương liên quan đến việc sử dụng bumetanide, nhưng chưa được chứng minh chắc chắn là do thuốc.
Không rõ: giảm tiểu cầu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: mất nước.
Ít gặp: mất nước và điện giải.
Chưa biết: tăng acid uric máu, tăng đường huyết.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu.
Chưa rõ: bệnh não (ở bệnh nhân có bệnh gan từ trước).
Rối loạn tai và mê cung
Ít gặp: đau tai, chóng mặt.
Hiếm gặp: Rối loạn thính giác sau khi dùng bumetanide, tình trạng này có thể hồi phục được.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp: hạ huyết áp.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn.
Ít gặp: tiêu chảy.
Chưa rõ: co thắt dạ dày, đau bụng, nôn mửa, khó tiêu.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: ngứa (ở bệnh nhân mắc bệnh gan).
Ít gặp: mày đay.
Không biết: phát ban.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Chưa rõ: chuột rút, đau khớp.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Ít gặp: đau ngực.
Không rõ: bệnh vú to ở phụ nữ.
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Thường gặp: mệt mỏi.
Ít gặp: khó chịu ở ngực.
Điều tra
Chưa rõ: tăng urê máu và creatinine huyết thanh, bất thường về nồng độ men gan trong huyết thanh.
Thuốc Bumetanide giá bao nhiêu?
Thuốc Bumetanide có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Bumetanide mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Bumetanide – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bumetanide? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: