Betrecep là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Xeljanz 5mg Tofacitinib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Tofaxen 5mg Tofacitinib hãng Everest mua ở đâu giá bao nhiêu?
Betrecep là thuốc gì?
Tofacitinib là một chất ức chế Janus kinase (JAK) được sử dụng để điều trị các tình trạng thấp khớp, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn được đặc trưng bởi sự rối loạn điều hòa của các cytokine gây viêm bao gồm IL7, IL15, IL21, IL6, IFN-alpha và IFN-beta. Việc truyền tín hiệu cytokine dẫn đến viêm mô và tổn thương khớp bằng cách kích thích tuyển dụng và kích hoạt các tế bào miễn dịch thông qua con đường truyền tín hiệu janus kinase.
Tofacitinib là chất ức chế janus kinase (JAK) một phần và có thể đảo ngược, sẽ ngăn cơ thể phản ứng với các tín hiệu cytokine. Bằng cách ức chế JAK, tofacitinib ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa và kích hoạt STAT. Con đường truyền tín hiệu JAK-STAT có liên quan đến quá trình phiên mã của các tế bào liên quan đến tạo máu và chức năng tế bào miễn dịch. Tofacitinib có tác dụng điều trị bằng cách ức chế con đường JAK-STAT để giảm phản ứng viêm. Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy rằng nó cũng có thể đạt được hiệu quả thông qua các con đường khác.
Betrecep là thuốc kê đơn đường uống, chứa hoạt chất Tofacitinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Tofacitinib 5mg.
Đóng gói: hộp 56 viên nén.
Xuất xứ: Pfizer.
Công dụng của thuốc Betrecep
Thuốc Betrecep được sử dụng cho các chỉ định:
Viêm khớp dạng thấp
Tofacitinib kết hợp với methotrexate (MTX) được chỉ định để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp hoạt động (RA) từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân trưởng thành không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với một hoặc nhiều loại thuốc chống thấp khớp làm thay đổi bệnh (DMARD). Tofacitinib có thể được dùng dưới dạng đơn trị liệu trong trường hợp không dung nạp MTX hoặc khi điều trị bằng MTX không phù hợp.
Viêm khớp vẩy nến
Tofacitinib kết hợp với MTX được chỉ định để điều trị viêm khớp vẩy nến hoạt động (PsA) ở bệnh nhân trưởng thành có phản ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với liệu pháp điều trị bằng thuốc chống thấp khớp điều trị bệnh (DMARD) trước đó.
Viêm cột sống dính khớp
Tofacitinib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị viêm cột sống dính khớp tiến triển (AS) không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp thông thường.
Viêm loét đại tràng
Tofacitinib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị viêm loét đại tràng (UC) hoạt động ở mức độ vừa phải đến nặng có đáp ứng không đầy đủ, mất đáp ứng hoặc không dung nạp với liệu pháp thông thường hoặc tác nhân sinh học.
Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA)
Tofacitinib được chỉ định để điều trị viêm đa khớp vô căn ở trẻ vị thành niên đang hoạt động (viêm đa khớp dương tính với yếu tố dạng thấp [RF+] hoặc âm tính [RF-] và viêm khớp ít khớp kéo dài), và viêm khớp vẩy nến ở trẻ vị thành niên (PsA) ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên, đã đáp ứng không phù hợp với liệu pháp điều trị trước đó bằng DMARD.
Tofacitinib có thể được dùng kết hợp với methotrexate (MTX) hoặc đơn trị liệu trong trường hợp không dung nạp MTX hoặc khi việc tiếp tục điều trị bằng MTX là không phù hợp.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị nên được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị các tình trạng được chỉ định dùng tofacitinib.
Liều dùng thuốc
Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp vẩy nến
Liều khuyến cáo là viên nén bao phim 5 mg dùng hai lần mỗi ngày, không nên vượt quá.
Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng kết hợp với MTX.
Viêm cột sống dính khớp
Liều khuyến cáo của tofacitinib là 5 mg dùng hai lần mỗi ngày.
Viêm loét đại tràng
Điều trị cảm ứng
Liều khuyến cáo là 10 mg uống hai lần mỗi ngày để cảm ứng trong 8 tuần.
Đối với những bệnh nhân không đạt được lợi ích điều trị đầy đủ vào tuần thứ 8, có thể kéo dài liều cảm ứng 10 mg hai lần mỗi ngày thêm 8 tuần nữa (tổng cộng 16 tuần), sau đó là liều duy trì 5 mg hai lần mỗi ngày. Nên ngừng điều trị bằng Tofacitinib ở bất kỳ bệnh nhân nào không có bằng chứng về lợi ích điều trị vào tuần thứ 16.
Điều trị duy trì
Liều khuyến cáo để điều trị duy trì là tofacitinib 5 mg uống hai lần mỗi ngày.
Tofacitinib 10 mg hai lần mỗi ngày để điều trị duy trì không được khuyến cáo ở những bệnh nhân mắc UC đã biết huyết khối tĩnh mạch (VTE), các biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) và các yếu tố nguy cơ ác tính, trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
Đối với những bệnh nhân mắc UC không có nguy cơ mắc VTE, MACE và bệnh ác tính, tofacitinib 10 mg uống hai lần mỗi ngày có thể được xem xét nếu bệnh nhân giảm đáp ứng với tofacitinib 5 mg hai lần mỗi ngày và không đáp ứng với lựa chọn điều trị thay thế cho bệnh viêm loét đại tràng như điều trị bằng thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u (thuốc ức chế TNF). Nên sử dụng Tofacitinib 10 mg hai lần mỗi ngày để điều trị duy trì trong thời gian ngắn nhất có thể. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cần thiết để duy trì đáp ứng.
Ở những bệnh nhân đáp ứng với điều trị bằng tofacitinib, corticosteroid có thể được giảm và/hoặc ngừng sử dụng theo tiêu chuẩn chăm sóc.
Điều trị tại UC
Nếu điều trị bị gián đoạn, có thể xem xét bắt đầu lại điều trị bằng tofacitinib. Nếu mất đáp ứng, có thể cân nhắc dùng lại tofacitinib 10 mg hai lần mỗi ngày. Thời gian gián đoạn điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài tới 1 năm. Hiệu quả có thể được lấy lại sau 8 tuần với liệu pháp 10 mg hai lần mỗi ngày.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Betrecep trong các trường hợp:
• Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Bệnh lao đang hoạt động (TB), nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng cơ hội.
• Suy gan nặng.
• Mang thai và cho con bú.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Betrecep?
Sử dụng ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
Xem xét nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, khối u ác tính và mọi nguyên nhân gây tử vong với tofacitinib ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, chỉ nên sử dụng tofacitinib ở những bệnh nhân này nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
Kết hợp với các liệu pháp khác
Tofacitinib chưa được nghiên cứu và nên tránh sử dụng kết hợp với các thuốc sinh học như thuốc đối kháng TNF, thuốc đối kháng interleukin (IL)-1R, thuốc đối kháng IL-6R, kháng thể đơn dòng kháng CD20, thuốc đối kháng IL-17, IL-12/IL- 23, thuốc kháng integrins, thuốc điều biến đồng kích thích chọn lọc và thuốc ức chế miễn dịch mạnh như azathioprine, 6-mercaptopurin, ciclosporin và tacrolimus vì có khả năng tăng ức chế miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn khi kết hợp tofacitinib với MTX so với tofacitinib dưới dạng đơn trị liệu trong các nghiên cứu lâm sàng RA.
Việc sử dụng tofacitinib kết hợp với thuốc ức chế phosphodiesterase 4 chưa được nghiên cứu trong các nghiên cứu lâm sàng về tofacitinib.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Các biến cố VTE nghiêm trọng bao gồm tắc mạch phổi (PE), một số trường hợp gây tử vong và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng tofacitinib. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên về độ an toàn sau khi được cấp phép ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp từ 50 tuổi trở lên có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch, nguy cơ mắc VTE tăng lên phụ thuộc vào liều đã được quan sát thấy với tofacitinib so với thuốc ức chế TNF.
Tofacitinib 10 mg hai lần mỗi ngày để điều trị duy trì không được khuyến cáo ở những bệnh nhân mắc UC đã biết các yếu tố nguy cơ VTE, MACE và ác tính, trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
Ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc ác tính chỉ nên sử dụng tofacitinib nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
Ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ VTE khác với MACE hoặc các yếu tố nguy cơ ác tính, nên thận trọng khi sử dụng tofacitinib. Các yếu tố nguy cơ VTE không phải MACE hoặc các yếu tố nguy cơ ác tính bao gồm VTE trước đây, bệnh nhân trải qua đại phẫu, bất động, sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết kết hợp hoặc liệu pháp thay thế hormone, rối loạn đông máu di truyền. Bệnh nhân nên được đánh giá lại định kỳ trong quá trình điều trị bằng tofacitinib để đánh giá những thay đổi về nguy cơ VTE.
Đối với những bệnh nhân mắc RA có các yếu tố nguy cơ mắc VTE đã biết, hãy cân nhắc xét nghiệm nồng độ D-dimer sau khoảng 12 tháng điều trị. Nếu kết quả xét nghiệm D-dimer là ≥ 2× ULN, hãy xác nhận rằng lợi ích lâm sàng lớn hơn rủi ro trước khi quyết định tiếp tục điều trị bằng tofacitinib.
Đánh giá kịp thời những bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của VTE và ngừng thuốc Betrecep ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc VTE, bất kể liều lượng hay chỉ định.
Huyết khối tĩnh mạch võng mạc
Huyết khối tĩnh mạch võng mạc (RVT) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng tofacitinib. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế trong trường hợp họ gặp các triệu chứng gợi ý RVT.
Nhiễm trùng nghiêm trọng
Nhiễm trùng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong do vi khuẩn, mycobacteria, nấm xâm lấn, virus hoặc các mầm bệnh cơ hội khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng tofacitinib (xem phần 4.8). Nguy cơ nhiễm trùng cơ hội cao hơn ở các khu vực địa lý châu Á (xem phần 4.8). Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp dùng corticosteroid có thể dễ bị nhiễm trùng.
Không nên bắt đầu sử dụng Tofacitinib ở những bệnh nhân đang bị nhiễm trùng, bao gồm cả nhiễm trùng cục bộ.
Các khối u ác tính và rối loạn tăng sinh lympho
Tofacitinib có thể ảnh hưởng đến khả năng phòng vệ của vật chủ chống lại các khối u ác tính.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên về độ an toàn sau khi được cấp phép ở những bệnh nhân mắc RA từ 50 tuổi trở lên có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch, tỷ lệ mắc các khối u ác tính tăng lên, đặc biệt là NMSC, ung thư phổi và ung thư hạch, đã được quan sát thấy khi dùng tofacitinib so với thuốc ức chế TNF.
Ung thư phổi NMSC và ung thư hạch ở bệnh nhân điều trị bằng tofacitinib cũng đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng khác và trong bối cảnh hậu mãi.
Các khối u ác tính khác ở bệnh nhân được điều trị bằng tofacitinib đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng và bối cảnh hậu mãi, bao gồm nhưng không giới hạn ở ung thư vú, khối u ác tính, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy.
Ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, những bệnh nhân hiện đang hoặc đã từng hút thuốc lá lâu năm và những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ ác tính khác (ví dụ: bệnh ác tính hiện tại hoặc tiền sử bệnh ác tính không phải là ung thư da không phải u ác tính đã được điều trị thành công), chỉ nên dùng thuốc Betrecep. được sử dụng nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp. Nên kiểm tra da định kỳ cho tất cả bệnh nhân, đặc biệt là những người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư da.
Tương tác thuốc cần chú ý
Khả năng các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến dược động học (PK) của tofacitinib
Vì tofacitinib được chuyển hóa bởi CYP3A4 nên có thể xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4. Phơi nhiễm tofacitinib tăng lên khi dùng chung với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ, ketoconazole) hoặc khi dùng một hoặc nhiều sản phẩm thuốc đồng thời dẫn đến ức chế vừa phải CYP3A4 và ức chế mạnh CYP2C19 (ví dụ, fluconazole).
Phơi nhiễm Tofacitinib giảm khi dùng chung với các chất gây cảm ứng CYP mạnh (ví dụ: rifampicin). Các chất ức chế CYP2C19 đơn thuần hoặc P-glycoprotein không có khả năng làm thay đổi đáng kể dược động học của tofacitinib.
Dùng đồng thời với ketoconazol (chất ức chế CYP3A4 mạnh), fluconazol (chất ức chế CYP3A4 vừa phải và chất ức chế CYP2C19 mạnh), tacrolimus (chất ức chế CYP3A4 nhẹ) và ciclosporin (chất ức chế CYP3A4 vừa phải) làm tăng AUC của tofacitinib, trong khi rifampicin (chất gây cảm ứng CYP mạnh) làm giảm AUC của tofacitinib. Dùng đồng thời tofacitinib với các chất gây cảm ứng CYP mạnh (ví dụ, rifampicin) có thể dẫn đến mất hoặc giảm đáp ứng lâm sàng (xem Hình 1). Không nên dùng đồng thời các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 với tofacitinib. Dùng đồng thời với ketoconazol và fluconazol làm tăng Cmax của tofacitinib, trong khi tacrolimus, ciclosporin và rifampicin làm giảm Cmax của tofacitinib.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc sử dụng tofacitinib ở phụ nữ mang thai. Tofacitinib đã được chứng minh là gây quái thai ở chuột và thỏ, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình sinh nở và sự phát triển chu/sau sinh.
Là một biện pháp phòng ngừa, việc sử dụng thuốc Betrecep trong thời kỳ mang thai bị chống chỉ định.
Phụ nữ có khả năng sinh con/tránh thai ở nữ giới
Nên khuyên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng tofacitinib và trong ít nhất 4 tuần sau liều cuối cùng.
Cho con bú
Người ta không biết liệu tofacitinib có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Tofacitinib được tiết vào sữa của chuột đang cho con bú. Là một biện pháp phòng ngừa, chống chỉ định sử dụng Betrecep trong thời gian cho con bú .
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu chính thức về tác động tiềm ẩn đối với khả năng sinh sản của con người chưa được tiến hành. Tofacitinib làm suy giảm khả năng sinh sản của chuột cái nhưng không làm suy giảm khả năng sinh sản của chuột đực.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Tofacitinib không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Betrecep
Khi sử dụng thuốc Betrecep bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Viêm phổi, Cúm, Herpes zoster, Nhiễm trùng đường tiết niệu, Viêm xoang, Viêm phế quản, Viêm mũi họng Viêm họng
- Giảm bạch huyết, Thiếu máu
- Đau đầu
- Tăng huyết áp
- Ho
- Đau bụng, Nôn mửa, Bệnh tiêu chảy, buồn nôn, Viêm dạ dày, khó tiêu
- Mụn, phát ban
- Đau khớp
- Phù ngoại biên
- Tăng creatine phosphokinase trong máu
Ít gặp:
- bệnh lao, Viêm túi thừa, Viêm bể thận, Viêm mô tế bào, Herpes đơn giản, Viêm dạ dày ruột do virus, Nhiễm virus
- Ung thư phổi, Ung thư da không phải khối u ác tính
- Giảm bạch cầu, Giảm bạch cầu trung tính
- Rối loạn mỡ máu, Tăng lipid máu, mất nước
- Mất ngủ
- Dị cảm
- Huyết khối tĩnh mạch
- Nhồi máu cơ tim
- khó thở, Tắc nghẽn xoang
- Gan nhiễm mỡ, Enzim gan tăng, Transaminase tăng, Gamma glutamyl-transferase tăng
- ban đỏ, Ngứa
- Sưng khớp, Viêm gân
- Sốt, Mệt mỏi
- Creatinin máu tăng, Cholesterol trong máu tăng, Lipoprotein mật độ thấp tăng, Cân nặng tăng lên
- Bong gân dây chằng, Căng cơ.
Thuốc Betrecep giá bao nhiêu?
Thuốc Betrecep 5mg tofacitinib có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Betrecep mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Betrecep – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Betrecep? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt quận 11.
Tài liệu tham khảo: