Baricent là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Olumiant 2 4mg Baricitinib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Barinat 4 Baricitinib tablets mua ở đâu giá bao nhiêu?
Baricent là thuốc gì?
Baricitinib là chất ức chế Janus kinase (JAK). JAK là các kinase protein tyrosine đóng vai trò quan trọng trong các con đường truyền tín hiệu tiền viêm. JAK hoạt động quá mức có liên quan đến các rối loạn tự miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp. Bằng cách ức chế hoạt động của JAK1 và JAK2, baricitinib làm giảm phản ứng viêm và miễn dịch qua trung gian JAK.
Baricitinib lần đầu tiên được Ủy ban Châu Âu (EC) phê duyệt vào tháng 2 năm 2017 để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn và sau đó được FDA phê duyệt vào năm 2018. EC sau đó đã phê duyệt baricitinib để điều trị viêm da dị ứng, khiến nó trở thành chất ức chế JAK đầu tiên được sử dụng cho chỉ định này ở Châu Âu.
Baricent là thuốc kê toa chứa hoạt chất Baricitinib.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Baricitinib 2mg.
Đóng gói: hộp 20 viên nén.
Xuất xứ: Băng La Đét.
Công dụng của thuốc Baricent
Viêm khớp dạng thấp
Baricitinib được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân trưởng thành đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với một hoặc nhiều loại thuốc chống thấp khớp làm thay đổi bệnh. Baricitinib có thể được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với methotrexate.
Viêm da dị ứng
Baricitinib được chỉ định để điều trị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân.
Rụng tóc từng vùng
Baricitinib được chỉ định để điều trị chứng rụng tóc từng vùng nghiêm trọng ở bệnh nhân người lớn.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Baricitinib là chất ức chế Janus kinase (JAK). JAK là các enzym nội bào truyền tín hiệu phát sinh từ các tương tác giữa cytokine hoặc yếu tố tăng trưởng-thụ thể trên màng tế bào để tác động đến các quá trình tạo máu và chức năng tế bào miễn dịch. Trong lộ trình truyền tín hiệu, JAKs phosphoryl hóa và kích hoạt Bộ chuyển đổi tín hiệu và Bộ kích hoạt phiên mã (STAT) giúp điều chỉnh hoạt động nội bào bao gồm biểu hiện gen. Baricitinib điều chỉnh đường truyền tín hiệu tại điểm của JAK, ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa và kích hoạt STAT.
Các enzym JAK truyền tín hiệu cytokine thông qua sự ghép đôi của chúng (ví dụ: JAK1/JAK2, JAK1/JAK3, JAK1/TYK2, JAK2/JAK2, JAK2/TYK2). Trong các thử nghiệm enzyme phân lập không có tế bào, baricitinib có hiệu lực ức chế JAK1, JAK2 và TYK2 lớn hơn so với JAK3. Trong bạch cầu người, baricitinib ức chế sự phosphoryl hóa STAT do cytokine gây ra qua trung gian JAK1/JAK2, JAK1/JAK3, JAK1/TYK2 hoặc JAK2/TYK2 với hiệu lực tương đương. Tuy nhiên, sự liên quan của việc ức chế các enzym JAK cụ thể với hiệu quả điều trị hiện chưa được biết.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị các tình trạng mà sản phẩm thuốc này được chỉ định.
Viêm khớp dạng thấp
Liều khuyến cáo của baricitinib là 4 mg mỗi ngày một lần. Liều 2 mg một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), các biến cố tim mạch nghiêm trọng (MACE) và bệnh ác tính, cho bệnh nhân ≥ 65 tuổi và bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát. Có thể xem xét dùng liều 4 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân không đạt được sự kiểm soát đầy đủ hoạt động của bệnh với liều 2 mg một lần mỗi ngày. Nên cân nhắc dùng liều 2 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân đã đạt được sự kiểm soát bền vững hoạt động của bệnh với liều 4 mg một lần mỗi ngày và đủ điều kiện để giảm liều.
Viêm da dị ứng
Liều khuyến cáo của baricitinib là 4 mg mỗi ngày một lần. Liều 2 mg một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho những bệnh nhân có nguy cơ mắc VTE, MACE và bệnh ác tính cao hơn, bệnh nhân ≥ 65 tuổi và bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát. Có thể xem xét dùng liều 4 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân không đạt được sự kiểm soát đầy đủ hoạt động của bệnh với liều 2 mg một lần mỗi ngày. Nên cân nhắc dùng liều 2 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân đã đạt được sự kiểm soát bền vững hoạt động của bệnh với liều 4 mg một lần mỗi ngày và đủ điều kiện để giảm liều.
Baricitinib có thể được sử dụng có hoặc không có corticosteroid tại chỗ. Hiệu quả của baricitinib có thể được tăng cường khi dùng cùng với corticosteroid tại chỗ. Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ có thể được sử dụng, nhưng chỉ nên dành cho những vùng nhạy cảm, chẳng hạn như mặt, cổ, vùng kẽ và bộ phận sinh dục.
Nên cân nhắc ngừng điều trị ở những bệnh nhân không có bằng chứng về lợi ích điều trị sau 8 tuần điều trị.
Rụng tóc từng vùng
Liều khuyến cáo của baricitinib là 4 mg mỗi ngày một lần. Liều 2 mg một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho những bệnh nhân có nguy cơ mắc VTE, MACE và bệnh ác tính cao hơn, bệnh nhân ≥ 65 tuổi và bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát. Có thể xem xét dùng liều 4 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân không đạt được sự kiểm soát đầy đủ hoạt động của bệnh với liều 2 mg một lần mỗi ngày. Nên cân nhắc dùng liều 2 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân đã đạt được sự kiểm soát bền vững hoạt động của bệnh với liều 4 mg một lần mỗi ngày và đủ điều kiện để giảm liều.
Khi đã đạt được đáp ứng ổn định, nên tiếp tục điều trị ít nhất vài tháng để tránh tái phát. Lợi ích-nguy cơ của việc điều trị nên được đánh giá lại đều đặn trên cơ sở từng cá nhân.
Nên cân nhắc ngừng điều trị ở những bệnh nhân không có bằng chứng về lợi ích điều trị sau 36 tuần điều trị.
Bắt đầu điều trị
Không nên bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có số lượng tế bào lympho tuyệt đối (ALC) dưới 0,5 x 109 tế bào/L, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) dưới 1 x 109 tế bào/L hoặc những người có giá trị huyết sắc tố dưới 8 g /dL. Có thể bắt đầu điều trị khi các giá trị đã được cải thiện trên các giới hạn này.
Phối hợp với thuốc ức chế OAT3
Liều khuyến cáo là 2 mg một lần mỗi ngày ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế Organic Anion Transporter 3 (OAT3) có khả năng ức chế mạnh, chẳng hạn như probenecid.
Phương pháp điều trị
Sử dụng bằng miệng.
Baricitinib được uống một lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng thức ăn và có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Mang thai.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Baricent?
Sử dụng thuốc ức chế JAK ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
Xem xét tăng nguy cơ mắc MACE, khối u ác tính, nhiễm trùng nghiêm trọng và tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, như đã quan sát thấy trong một nghiên cứu ngẫu nhiên lớn về tofacitinib (một chất ức chế JAK khác), chỉ nên sử dụng baricitinib ở những bệnh nhân này nếu không có lựa chọn thay thế điều trị thích hợp có sẵn.
Nhiễm trùng
Nhiễm trùng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế JAK khác.
Baricitinib có liên quan đến việc tăng tỷ lệ nhiễm trùng như nhiễm trùng đường hô hấp trên so với giả dược. Trong các nghiên cứu lâm sàng về bệnh viêm khớp dạng thấp, việc kết hợp với methotrexate dẫn đến tăng tần suất nhiễm trùng so với đơn trị liệu bằng baricitinib.
Các rủi ro và lợi ích của việc điều trị nên được cân nhắc cẩn thận trước khi bắt đầu dùng baricitinib ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng hoạt động, mãn tính hoặc tái phát. Nếu nhiễm trùng phát triển, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận và nên tạm thời ngừng điều trị nếu bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp tiêu chuẩn. Không nên tiếp tục điều trị cho đến khi hết nhiễm trùng.
Vì tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn ở người cao tuổi và ở bệnh nhân tiểu đường nói chung, nên thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi và bệnh nhân tiểu đường. Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, chỉ nên sử dụng baricitinib nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
Bệnh lao
Bệnh nhân nên được kiểm tra bệnh lao (TB) trước khi bắt đầu điều trị. Baricitinib không nên dùng cho bệnh nhân lao hoạt động. Liệu pháp chống lao nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh lao tiềm ẩn chưa được điều trị trước đó.
Bất thường về huyết học
Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) < 1 x 10^9 tế bào/L, Số lượng tế bào lympho tuyệt đối (ALC) < 0,5 x 10^9 tế bào/L và huyết sắc tố < 8 g/dL đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.
Không nên bắt đầu hoặc tạm thời ngừng điều trị ở những bệnh nhân có ANC < 1 x 10^9 tế bào/L, ALC < 0,5 x 10^9 tế bào/L hoặc huyết sắc tố < 8 g/dL được quan sát thấy trong quá trình quản lý bệnh nhân thông thường.
Nguy cơ tăng tế bào lympho tăng lên ở những bệnh nhân cao tuổi bị viêm khớp dạng thấp. Các trường hợp hiếm gặp về rối loạn tăng sinh tế bào lympho đã được báo cáo.
Kích hoạt lại virus
Kích hoạt lại vi-rút, bao gồm các trường hợp kích hoạt lại vi-rút herpes (ví dụ: herpes zoster, herpes simplex), đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng. Trong các nghiên cứu lâm sàng về viêm khớp dạng thấp, herpes zoster được báo cáo phổ biến hơn ở những bệnh nhân ≥ 65 tuổi trước đó đã được điều trị bằng cả thuốc chống thấp khớp sinh học và thuốc thông thường (DMARDs). Nếu một bệnh nhân phát triển bệnh zona, nên tạm thời ngừng điều trị cho đến khi hết bệnh.
Sàng lọc viêm gan siêu vi nên được thực hiện theo các hướng dẫn lâm sàng trước khi bắt đầu điều trị bằng baricitinib. Bệnh nhân có bằng chứng nhiễm viêm gan B hoặc C hoạt động đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng.
Tăng men gan
Sự gia tăng phụ thuộc vào liều trong hoạt động của alanine transaminase (ALT) và aspartate transaminase (AST) trong máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng baricitinib. Nếu tăng ALT hoặc AST được quan sát thấy trong quá trình quản lý bệnh nhân thông thường và nghi ngờ tổn thương gan do thuốc, nên tạm thời ngừng điều trị cho đến khi loại trừ chẩn đoán này.
Khối u ác tính
Các sản phẩm thuốc điều hòa miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ác tính bao gồm ung thư hạch.
Ung thư hạch và các khối u ác tính khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế JAK, bao gồm cả baricitinib.
Huyết khối tĩnh mạch
Trong một nghiên cứu quan sát hồi cứu về baricitinib ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, tỷ lệ các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) cao hơn đã được ghi nhận so với những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế TNF.
Bệnh nhân nên được đánh giá lại định kỳ trong quá trình điều trị bằng baricitinib để đánh giá những thay đổi về nguy cơ VTE.
Tác dụng phụ của thuốc Baricent
Các phản ứng bất lợi được báo cáo phổ biến nhất với baricitinib là tăng cholesterol LDL (26,0%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (16,9%), nhức đầu (5,2%), herpes simplex (3,2%) và nhiễm trùng đường tiết niệu (2,9%). Viêm phổi nghiêm trọng và herpes zoster nghiêm trọng hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Tương tác thuốc cần chú ý
Sản phẩm thuốc ức chế miễn dịch
Sự kết hợp với DMARD sinh học, chất điều hòa miễn dịch sinh học hoặc chất ức chế JAK khác chưa được nghiên cứu. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, việc sử dụng baricitinib với các sản phẩm thuốc ức chế miễn dịch mạnh như azathioprine, tacrolimus hoặc ciclosporin bị hạn chế trong các nghiên cứu lâm sàng và không thể loại trừ nguy cơ ức chế miễn dịch cộng thêm. Trong viêm da dị ứng và rụng tóc từng vùng, việc kết hợp với ciclosporin hoặc các chất ức chế miễn dịch mạnh khác chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo.
Các chất vận chuyển
Trong ống nghiệm, baricitinib là chất nền cho chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT)3, P-glycoprotein (Pgp), protein kháng ung thư vú (BCRP) và protein ép đùn đa loại thuốc và độc hại (MATE)2-K. Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng, liều lượng của probenecid (một chất ức chế OAT3 có khả năng ức chế mạnh) dẫn đến tăng khoảng 2 lần AUC(0-∞) mà không làm thay đổi tmax hoặc Cmax của baricitinib. Do đó, liều khuyến cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế OAT3 có khả năng ức chế mạnh, chẳng hạn như probenecid, là 2 mg một lần mỗi ngày. Không có nghiên cứu dược lý lâm sàng nào được thực hiện với các chất ức chế OAT3 có khả năng ức chế thấp hơn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Con đường JAK/STAT đã được chứng minh là có liên quan đến sự kết dính tế bào và sự phân cực của tế bào có thể ảnh hưởng đến sự phát triển phôi sớm. Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng baricitinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Baricitinib gây quái thai ở chuột và thỏ. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng baricitinib có thể có ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển xương trong tử cung ở liều cao hơn.
Baricitinib chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và ít nhất 1 tuần sau khi điều trị. Nếu bệnh nhân mang thai trong khi dùng baricitinib, cha mẹ nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Chưa biết liệu baricitinib/các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược lực học/độc tính hiện có ở động vật cho thấy baricitinib bài tiết qua sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ và không nên sử dụng baricitinib trong thời gian cho con bú. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng điều trị bằng baricitinib có khả năng làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ trong khi điều trị, nhưng không có tác dụng đối với quá trình sinh tinh của nam giới.
Thuốc Baricent giá bao nhiêu?
Thuốc Baricent có giá khác nhau giữa các hàm lượng 2mg hay 4mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Baricent mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Baricent – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Baricent? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: