Axilieva là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tài liệu tham khảo:
Thuốc Inlyta 5mg Axitinib trị ung thư thận mua ở đâu giá bao nhiêu?
Axilieva là thuốc gì?
Axilieva (axitinib) là một chất ức chế kinase. Axitinib có tên hóa học là N-metyl-2-[3-((E)2-pyridin-2-yl-vinyl)-1H-indazol-6-ylsulfanyl]-benzamide. Công thức phân tử là C22H18N4OS và trọng lượng phân tử là 386,47 Dalton. Cấu trúc hóa học là:
Axitinib là chất ức chế tyrosine kinase thế hệ thứ hai hoạt động bằng cách ức chế chọn lọc các thụ thể của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR-1, VEGFR-2, VEGFR-3). Thông qua cơ chế hoạt động này, axitinib ngăn chặn sự hình thành mạch, sự phát triển của khối u và sự di căn. Nó được báo cáo là có hiệu lực cao gấp 50-450 lần so với các chất ức chế VEGFR thế hệ đầu tiên. Axitinib là một dẫn xuất indazole. Nó thường được bán trên thị trường dưới tên Inlyta® và có sẵn ở dạng uống.
Axilieva là thuốc Generic của thuốc Inlyta. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Axitinib 5mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Axilieva
Ung thư biểu mô tế bào thận tiên tiến đầu tiên
Axilieva kết hợp với avelumab được chỉ định để điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) tiến triển.
Thuốc kết hợp với pembrolizumab được chỉ định để điều trị bước đầu cho bệnh nhân mắc RCC tiến triển.
Ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển thứ hai
Axilieva là một tác nhân đơn lẻ được chỉ định để điều trị RCC giai đoạn nặng sau khi thất bại với một liệu pháp toàn thân trước đó.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Axitinib đã được chứng minh là có tác dụng ức chế thụ thể tyrosine kinase bao gồm thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR)-1, VEGFR-2 và VEGFR-3 ở nồng độ điều trị trong huyết tương. Những thụ thể này có liên quan đến sự hình thành mạch bệnh lý, sự phát triển của khối u và sự tiến triển của ung thư. Sự tăng sinh và sống sót của tế bào nội mô qua trung gian VEGF bị ức chế bởi axitinib trong ống nghiệm và trên mô hình chuột. Axitinib đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển khối u và quá trình phosphoryl hóa VEGFR-2 trong mô hình chuột ghép khối u.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến nghị
RCC nâng cao hàng đầu
Axitinib kết hợp với Avelumab
Liều khởi đầu khuyến cáo của Axitinib là 5 mg uống hai lần mỗi ngày (cách nhau 12 giờ) cùng hoặc không cùng thức ăn kết hợp với avelumab 800 mg truyền tĩnh mạch trong 60 phút mỗi 2 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Khi thuốc được sử dụng kết hợp với avelumab, có thể xem xét tăng liều Axitinib trên liều 5 mg ban đầu trong khoảng thời gian hai tuần hoặc lâu hơn.
Axitinib kết hợp với Pembrolizumab
Liều khởi đầu khuyến cáo của Axitinib là 5 mg, uống hai lần mỗi ngày (cách nhau 12 giờ) cùng hoặc không cùng thức ăn, kết hợp với pembrolizumab 200 mg mỗi 3 tuần hoặc 400 mg mỗi 6 tuần được truyền tĩnh mạch trong hơn 30 phút cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được . Khi thuốc được sử dụng kết hợp với pembrolizumab, việc tăng liều Axitinib trên liều 5 mg ban đầu có thể được xem xét trong khoảng thời gian sáu tuần hoặc lâu hơn.
RCC nâng cao dòng thứ hai
Khi Axitinib được sử dụng như một tác nhân duy nhất, liều uống khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg hai lần mỗi ngày. Dùng các liều thuốc cách nhau khoảng 12 giờ khi có hoặc không có thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với axitinib hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Axilieva?
Tăng huyết áp và khủng hoảng tăng huyết áp
Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với Axitinib để điều trị cho bệnh nhân RCC, tăng huyết áp đã được báo cáo ở 145/359 bệnh nhân (40%) dùng Axitinib và 103/355 bệnh nhân (29%) dùng sorafenib. Tăng huyết áp độ 3/4 được quan sát thấy ở 56/359 bệnh nhân (16%) dùng Axitinib và 39/355 bệnh nhân (11%) dùng sorafenib. Cơn tăng huyết áp đã được báo cáo ở 2/359 bệnh nhân (<1%) dùng Axitinib và không có bệnh nhân nào dùng sorafenib. Thời gian khởi phát trung bình của tăng huyết áp (huyết áp tâm thu >150 mmHg hoặc huyết áp tâm trương >100 mmHg) là trong tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu điều trị Axitinib và huyết áp tăng đã được quan sát thấy sớm nhất là 4 ngày sau khi bắt đầu điều trị Axitinib. Tăng huyết áp được quản lý bằng liệu pháp chống tăng huyết áp tiêu chuẩn. Việc ngừng điều trị Axitinib do tăng huyết áp xảy ra ở 1/359 bệnh nhân (<1%) dùng Axitinib và không có bệnh nhân nào dùng sorafenib.
Huyết áp nên được kiểm soát tốt trước khi bắt đầu dùng Axitinib. Bệnh nhân nên được theo dõi tăng huyết áp và điều trị khi cần thiết bằng liệu pháp chống tăng huyết áp tiêu chuẩn. Trong trường hợp tăng huyết áp dai dẳng mặc dù đã sử dụng thuốc hạ huyết áp, hãy giảm liều Axitinib. Ngừng thuốc nếu tăng huyết áp nghiêm trọng và dai dẳng mặc dù đã điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp và giảm liều Axitinib, và nên cân nhắc ngừng sử dụng nếu có bằng chứng về cơn tăng huyết áp. Nếu thuốc bị gián đoạn, bệnh nhân đang dùng thuốc chống tăng huyết áp nên được theo dõi hạ huyết áp.
Sự kiện thuyên tắc huyết khối động mạch
Trong các thử nghiệm lâm sàng với Axitinib, các biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch (bao gồm cơn thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và tắc động mạch võng mạc) đã được báo cáo ở 17/715 bệnh nhân (2%), với hai trường hợp tử vong thứ phát do tai biến mạch máu não.
Thận trọng khi sử dụng Axilieva ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có tiền sử mắc các biến cố này. Thuốc chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch trong vòng 12 tháng trước đó.
Sự kiện thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo, bao gồm cả tử vong. Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với Axitinib để điều trị bệnh nhân mắc RCC, các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ở 11/359 bệnh nhân (3%) dùng Axitinib và 2/355 bệnh nhân (1%) dùng sorafenib.
Thận trọng khi sử dụng Axitinib ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có tiền sử mắc các biến cố này. Thuốc chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong vòng 6 tháng trước đó.
Xuất huyết
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với Axitinib để điều trị cho bệnh nhân mắc RCC, các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở 58/359 bệnh nhân (16%) dùng Axitinib và 64/355 bệnh nhân (18%) dùng sorafenib.
Thuốc chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có bằng chứng di căn não không được điều trị hoặc xuất huyết tiêu hóa đang hoạt động gần đây và không nên sử dụng cho những bệnh nhân này. Nếu chảy máu cần can thiệp y tế, hãy tạm thời ngừng dùng Axilieva.
Suy tim
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với Axitinib để điều trị bệnh nhân mắc RCC, suy tim đã được báo cáo ở 6/359 bệnh nhân (2%) dùng Axitinib và 3/355 bệnh nhân (1%) dùng sorafenib. Suy tim độ 3/4 được quan sát thấy ở 2/359 bệnh nhân (1%) dùng Axitinib và 1/355 bệnh nhân (<1%) dùng sorafenib. Suy tim gây tử vong đã được báo cáo ở 2/359 bệnh nhân (1%) dùng Axitinib và 1/355 bệnh nhân (<1%) dùng sorafenib. Theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng suy tim trong suốt quá trình điều trị bằng Axitinib. Việc kiểm soát suy tim có thể yêu cầu ngừng Axilieva vĩnh viễn.
Thủng đường tiêu hóa và hình thành lỗ rò
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với Axitinib để điều trị cho bệnh nhân RCC, thủng đường tiêu hóa đã được báo cáo ở 1/359 bệnh nhân (<1%) dùng Axitinib và không có bệnh nhân nào dùng sorafenib. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Axitinib, có 5/715 bệnh nhân (1%) bị thủng đường tiêu hóa, trong đó có một trường hợp tử vong. Ngoài các trường hợp thủng đường tiêu hóa, lỗ rò được ghi nhận ở 4/715 bệnh nhân (1%).
Theo dõi định kỳ các triệu chứng thủng hoặc rò đường tiêu hóa trong suốt quá trình điều trị bằng Axilieva.
Rối loạn chức năng tuyến giáp
Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với Axitinib để điều trị cho bệnh nhân RCC, chứng suy giáp đã được báo cáo ở 69/359 bệnh nhân (19%) dùng Axitinib và 29/355 bệnh nhân (8%) dùng sorafenib. Cường giáp đã được báo cáo ở 4/359 bệnh nhân (1%) dùng Axitinib và 4/355 bệnh nhân (1%) dùng sorafenib. Ở những bệnh nhân có hormone kích thích tuyến giáp (TSH) <5 μU/mL trước khi điều trị, TSH tăng lên ≥10 μU/mL xảy ra ở 79/245 bệnh nhân (32%) dùng Axitinib và 25/232 bệnh nhân (11%) dùng sorafenib.
Theo dõi chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu và định kỳ trong suốt quá trình điều trị bằng Axitinib. Điều trị suy giáp và cường giáp theo thực hành y tế tiêu chuẩn để duy trì trạng thái bình giáp.
Nguy cơ chữa lành vết thương bị suy giảm
Khả năng chữa lành vết thương kém có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế con đường truyền tín hiệu của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). Do đó, Axitinib có khả năng ảnh hưởng xấu đến quá trình lành vết thương.
Giữ lại Axitinib ít nhất 2 ngày trước khi phẫu thuật tự chọn. Không dùng thuốc trong ít nhất 2 tuần sau cuộc phẫu thuật lớn và cho đến khi vết thương lành hẳn. Tính an toàn của việc sử dụng lại Axitinib sau khi giải quyết các biến chứng trong quá trình lành vết thương chưa được thiết lập.
Hội chứng bệnh não chất trắng phía sau có hồi phục
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với Axitinib để điều trị bệnh nhân mắc RCC, hội chứng bệnh não chất trắng phía sau có hồi phục (RPLS) đã được báo cáo ở 1/359 bệnh nhân (<1%) dùng Axitinib và không có bệnh nhân nào dùng sorafenib. Có thêm hai báo cáo về RPLS trong các thử nghiệm lâm sàng khác với Axitinib.
RPLS là một chứng rối loạn thần kinh có thể biểu hiện bằng nhức đầu, co giật, thờ ơ, lú lẫn, mù lòa và các rối loạn thần kinh và thị giác khác. Tăng huyết áp nhẹ đến nặng có thể xuất hiện. Chụp cộng hưởng từ là cần thiết để xác nhận chẩn đoán RPLS. Ngừng thuốc ở bệnh nhân phát triển RPLS. Chưa rõ độ an toàn của việc bắt đầu lại liệu pháp Axitinib ở những bệnh nhân trước đây đã từng trải qua RPLS.
Tương tác thuốc cần chú ý
Chất ức chế CYP3A4/5
Sử dụng đồng thời ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4/5, làm tăng nồng độ axitinib trong huyết tương ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Nên tránh sử dụng đồng thời INLYTA với các chất ức chế mạnh CYP3A4/5. Bưởi hoặc nước ép bưởi cũng có thể làm tăng nồng độ axitinib trong huyết tương và nên tránh. Nên lựa chọn thuốc dùng đồng thời không có hoặc có khả năng ức chế tối thiểu CYP3A4/5. Nếu phải sử dụng đồng thời một chất ức chế CYP3A4/5 mạnh, nên giảm liều Axitinib.
Chất gây cảm ứng CYP3A4/5
Sử dụng đồng thời rifampin, một chất cảm ứng mạnh của CYP3A4/5, làm giảm nồng độ axitinib trong huyết tương ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Nên tránh sử dụng đồng thời INLYTA với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4/5 (ví dụ: rifampin, dexamethasone, phenytoin, carbamazepine, rifabutin, rifapentine, phenobarbital và St. John’s wort). Nên lựa chọn thuốc dùng đồng thời không có hoặc có khả năng cảm ứng tối thiểu với CYP3A4/5. Các chất gây cảm ứng CYP3A4/5 vừa phải (ví dụ: bosentan, efavirenz, etravirine, modafinil và nafcillin) cũng có thể làm giảm phơi nhiễm axitinib trong huyết tương và nên tránh nếu có thể.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng axitinib ở phụ nữ mang thai. Dựa trên các đặc tính dược lý của axitinib, nó có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản bao gồm dị tật. Axitinib không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng sản phẩm thuốc này.
Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và tối đa 1 tuần sau khi điều trị.
Cho con bú
Không biết liệu axitinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú. Axitinib không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Dựa trên những phát hiện phi lâm sàng, axitinib có khả năng làm suy giảm chức năng sinh sản và khả năng sinh sản ở người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Axitinib có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được thông báo rằng họ có thể gặp các hiện tượng như chóng mặt và/hoặc mệt mỏi trong khi điều trị bằng axitinib.
Tác dụng phụ của thuốc Axilieva
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm: biến cố suy tim, tăng huyết áp, rối loạn chức năng tuyến giáp, biến cố huyết khối động mạch, biến cố huyết khối tĩnh mạch, tăng huyết sắc tố hoặc haematocrit, xuất huyết, thủng đường tiêu hóa và hình thành lỗ rò , biến chứng lâu lành vết thương, PRES, protein niệu và tăng men gan.
Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất (≥ 20%) được quan sát thấy sau khi điều trị bằng thuốc Axilieva là tiêu chảy, tăng huyết áp, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, giảm cân, chứng khó phát âm, hội chứng rối loạn cảm giác ban đỏ lòng bàn tay-bàn chân (tay chân), xuất huyết, suy giáp, nôn mửa, protein niệu. , ho và táo bón.
Thuốc Axilieva giá bao nhiêu?
Thuốc Axilieva 5mg Axitinib tablets có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Axilieva mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Axilieva – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Axilieva? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: