Altuviiio là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Altuviiio là thuốc gì?
Efanesoctocog alfa (BIVV001) là protein tổng hợp tương tự yếu tố VIII (FVIII) tái tổ hợp được sử dụng để dự phòng thường quy, quản lý chảy máu chu phẫu và điều trị theo yêu cầu cũng như kiểm soát các đợt chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông A. Việc sử dụng các sản phẩm thay thế FVIII là có lợi ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông A; tuy nhiên, chất lượng cuộc sống của họ có thể bị ảnh hưởng do sử dụng liều lượng thường xuyên. Efanesoctocog alfa được thiết kế để có thời gian bán hủy kéo dài và vượt qua trần thời gian bán hủy mà các dạng FVIII tái tổ hợp khác phải chịu do liên kết với von Yếu tố Willebrand (VWF). VWF nội sinh bảo vệ FVIII khỏi sự thoái hóa nhưng cũng có thời gian bán hủy khoảng 15 đến 19 giờ. Để kéo dài thời gian bán hủy của FVIII, efanesoctocog alfa được kết hợp với dimeric Fc, vùng D’D3 của VWF và hai polypeptide XTEN.
Vào tháng 2 năm 2023, efanesoctocog alfa đã được FDA phê duyệt như một nhóm liệu pháp yếu tố VIII mới điều trị bệnh Hemophilia A.
Altuviiio là thuốc kê toa chứa hoạt chất efanesoctocog alfa..
Công dụng của thuốc altuviiio
ALTUVIIIO [yếu tố chống bệnh máu khó đông (tái tổ hợp), protein tổng hợp Fc-VWF-XTEN-ehtl] là một chất tái tổ hợp độc lập có nguồn gốc từ DNA của yếu tố von Willebrand (VWF), chất cô đặc Yếu tố VIII được chỉ định sử dụng ở người lớn và trẻ em mắc bệnh máu khó đông A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh) ) vì:
- Dự phòng thường quy để giảm tần suất xuất huyết
- Điều trị theo yêu cầu và kiểm soát các đợt chảy máu
- Xử trí chảy máu chu phẫu.
Cơ chế tác dụng thuốc
ALTUVIIIO [yếu tố chống bệnh máu khó đông (tái tổ hợp), protein tổng hợp Fc-VWF-XTEN-ehtl] tạm thời thay thế yếu tố đông máu VIII bị thiếu cần thiết để cầm máu hiệu quả. ALTUVIIIO đã chứng minh thời gian bán hủy kéo dài gấp 3 đến 4 lần so với các sản phẩm FVIII tiêu chuẩn và kéo dài khác.
Cơ chế kéo dài thời gian bán hủy
ALTUVIIIO là protein tổng hợp tương tự FVIII tái tổ hợp, độc lập với VWF nội sinh để vượt qua giới hạn thời gian bán hủy do tương tác FVIII-VWF áp đặt. Miền D’D3 của VWF là vùng tương tác với FVIII. Việc gắn miền D’D3 của VWF vào protein tổng hợp FVIII-Fc tái tổ hợp sẽ mang lại sự bảo vệ và ổn định cho FVIII, đồng thời ngăn ngừa tương tác FVIII với VWF nội sinh, do đó khắc phục được giới hạn về thời gian bán hủy FVIII do độ thanh thải VWF áp đặt.
Vùng Fc của globulin miễn dịch G1 (IgG1) ở người liên kết với thụ thể Fc ở trẻ sơ sinh (FcRn). FcRn là một phần của con đường xuất hiện tự nhiên làm trì hoãn sự phân hủy lysosomal của globulin miễn dịch bằng cách tái chế chúng trở lại lưu thông, do đó kéo dài thời gian bán hủy trong huyết tương của protein tổng hợp.
ALTUVIIIO chứa 2 polypeptide XTEN, làm thay đổi bán kính thủy động lực của protein tổng hợp, do đó làm giảm tốc độ thanh thải và thoái hóa, đồng thời cải thiện các đặc tính dược động học. Trong ALTUVIIIO, miền FVIII B tự nhiên (trừ 5 axit amin) được thay thế bằng XTEN thứ nhất, được chèn vào giữa các gốc axit amin FVIII N745 và E1649; và XTEN thứ hai được chèn vào giữa vùng D’D3 và Fc.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Mỗi nhãn lọ ALTUVIIIO ghi rõ hiệu lực của Yếu tố VIII theo đơn vị quốc tế (IU). Một IU tương ứng với hoạt tính của Yếu tố VIII có trong một mililit huyết tương người bình thường, theo định nghĩa của tiêu chuẩn quốc tế hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về cô đặc Yếu tố VIII.
Việc xác định hiệu lực của ALTUVIIIO được xác định bằng cách sử dụng xét nghiệm đông máu một giai đoạn dựa trên thời gian Thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT). Nên sử dụng xét nghiệm đông máu một giai đoạn đã được xác nhận để đo hoạt tính ALTUVIIIO Yếu tố VIII trong huyết tương. Mức hoạt tính ALTUVIIIO Yếu tố VIII được đánh giá quá cao bằng xét nghiệm tạo màu và thuốc thử aPTT dựa trên axit ellagic cụ thể trong xét nghiệm đông máu một giai đoạn khoảng 2,5 lần.
Đối với liều 50 IU/kg, mức tăng tối đa dự kiến của yếu tố VIII trong cơ thể được biểu thị bằng IU/dL (hoặc % bình thường) được ước tính bằng công thức sau:
Mức tăng ước tính của yếu tố VIII (IU/dL hoặc % bình thường) = 50 IU/kg x 2 (IU/dL mỗi IU/kg)
Để đạt được mức độ hoạt động của Yếu tố VIII mục tiêu cụ thể, hãy sử dụng công thức sau: Liều dùng (IU) = Trọng lượng cơ thể (kg) x Mức tăng Yếu tố VIII mong muốn (IU/dL hoặc % bình thường) x 0,5 (IU/kg mỗi IU/dL).
Dự phòng thường quy:
Liều khuyến cáo để điều trị dự phòng thường quy cho người lớn và trẻ em là 50 IU/kg ALTUVIIIO dùng một lần mỗi tuần.
Điều trị theo yêu cầu và kiểm soát các đợt chảy máu
Liều lượng ALTUVIIIO để điều trị theo yêu cầu và kiểm soát các đợt chảy máu được cung cấp trong Bảng 1.
Bảng 1: Liều dùng để điều trị theo yêu cầu và kiểm soát các đợt chảy máu:
Loại chảy máu | Liều khuyến cáo | Liều bổ sung |
Nhỏ và vừa phải | Liều duy nhất 50 IU/kg | Đối với các đợt chảy máu nhẹ và trung bình xảy ra trong vòng 2 đến 3 ngày sau khi dùng liều dự phòng, có thể sử dụng liều thấp hơn 30 IU/kg. |
Ví dụ: chảy máu khớp không biến chứng, chảy máu cơ nhỏ, chảy máu niêm mạc hoặc dưới da | Có thể xem xét bổ sung liều 30 hoặc 50 IU/kg mỗi 2 đến 3 ngày. | |
Lớn | Liều duy nhất 50 IU/kg | Có thể xem xét bổ sung liều 30 hoặc 50 IU/kg mỗi 2 đến 3 ngày. |
Ví dụ: chảy máu nội sọ, sau phúc mạc, chậu chậu và chảy máu cổ, chảy máu cơ với hội chứng chèn ép khoang và chảy máu liên quan đến sự giảm đáng kể nồng độ hemoglobin |
Để bắt đầu lại điều trị dự phòng (nếu có) sau khi điều trị xuất huyết, nên dành khoảng cách ít nhất 72 giờ giữa liều 50 IU/kg cuối cùng để điều trị xuất huyết và tiếp tục dùng thuốc dự phòng. Sau đó, việc điều trị dự phòng có thể được tiếp tục như bình thường theo lịch trình thường lệ của bệnh nhân.
Quản lý chu phẫu
Liều lượng ALTUVIIIO để quản lý chu phẫu được cung cấp trong Bảng 2.
Bảng 2: Liều dùng cho quản lý chu phẫu
Loại phẫu thuật | Liều trước phẫu thuật | Liều sau phẫu thuật |
Nhỏ | Liều duy nhất 50 IU/kg | Có thể cân nhắc dùng thêm liều 30 hoặc 50 IU/kg sau 2 đến 3 ngày. |
Ví dụ: Nhổ răng | ||
Lớn | Liều duy nhất 50 IU/kg | Có thể dùng liều bổ sung 30 hoặc 50 IU/kg mỗi 2 đến 3 ngày khi cần thiết về mặt lâm sàng để quản lý chu phẫu. |
Ví dụ: Phẫu thuật nội sọ, trong ổ bụng, thay khớp hoặc các thủ thuật nha khoa phức tạp. |
Chống chỉ định
Không dùng thuốc trong các trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Altuviiio?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng quá mẫn kiểu dị ứng, bao gồm sốc phản vệ, có thể xảy ra với ALTUVIIIO. Phản ứng quá mẫn loại dị ứng không được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Thông báo cho bệnh nhân các dấu hiệu phản ứng quá mẫn có thể tiến triển đến sốc phản vệ (bao gồm nổi mề đay, khó thở, tức ngực, thở khò khè, hạ huyết áp và ngứa). Khuyên bệnh nhân ngừng sử dụng ALTUVIIIO nếu xảy ra các triệu chứng quá mẫn và liên hệ với bác sĩ và/hoặc tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp ngay lập tức.
Kháng thể trung hòa
Có thể hình thành các kháng thể trung hòa (chất ức chế) đối với Yếu tố VIII sau khi dùng ALTUVIIIO. Kháng thể trung hòa không được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Theo dõi tất cả bệnh nhân về sự phát triển của chất ức chế yếu tố VIII bằng các quan sát lâm sàng và xét nghiệm thích hợp. Nếu mức Yếu tố VIII trong huyết tương của bệnh nhân không tăng như mong đợi hoặc nếu tình trạng chảy máu không được kiểm soát sau khi dùng ALTUVIIIO thì nên nghi ngờ sự hiện diện của chất ức chế (kháng thể trung hòa) và thực hiện xét nghiệm thích hợp.
Giám sát các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nếu cần đánh giá hoạt động của Yếu tố VIII trong huyết tương, thì nên sử dụng xét nghiệm đông máu một giai đoạn đã được xác nhận [xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG]. Mức hoạt tính ALTUVIIIO Yếu tố VIII được đánh giá quá cao bằng xét nghiệm tạo màu và thuốc thử aPTT dựa trên axit ellagic cụ thể trong xét nghiệm đông máu một giai đoạn khoảng 2,5 lần. Nếu sử dụng các xét nghiệm này, hãy chia kết quả cho 2,5 để tính gần đúng mức hoạt tính ALTUVIIIO Yếu tố VIII của bệnh nhân. Nên sử dụng phòng thí nghiệm tham chiếu khi không có sẵn xét nghiệm đông máu một giai đoạn đủ tiêu chuẩn hoặc xét nghiệm tạo màu tại địa phương.
Theo dõi sự phát triển của chất ức chế yếu tố VIII. Nếu chảy máu không được kiểm soát bằng ALTUVIIIO và không đạt được nồng độ hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương như mong đợi, hãy thực hiện xét nghiệm để xác định xem có chất ức chế Yếu tố VIII hay không (sử dụng Đơn vị Bethesda để chuẩn độ chất ức chế).
Tương tác thuốc cần chú ý
Chưa có thông tin về tương tác thuốc.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu về việc sử dụng ALTUVIIIO ở phụ nữ mang thai để thông báo nguy cơ liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu về sự phát triển và sinh sản của động vật chưa được thực hiện với ALTUVIIIO. Vì vậy, chưa rõ liệu ALTUVIIIO có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hay không.
Cho con bú
Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của ALTUVIIIO trong sữa mẹ, ảnh hưởng của nó đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng của nó đối với việc sản xuất sữa. Nên xem xét lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc cho con bú sữa mẹ cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với ALTUVIIIO và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ do ALTUVIIIO hoặc từ tình trạng bệnh lý tiềm ẩn của người mẹ.
Tác dụng phụ của thuốc Altuviiio
Altuviiio có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- phát ban,
- tê,
- ngứa ran,
- sốt,
- chóng mặt,
- buồn nôn,
- nhịp tim nhanh,
- tức ngực,
- thở khò khè,
- da nhợt nhạt,
- mồ hôi lạnh,
- choáng váng,
- ngất xỉu,
- tăng các đợt chảy máu,
- bất kỳ chảy máu nào sẽ không dừng lại, và
- đau ngực
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ của Altuviiio bao gồm:
- đau đầu và
- đau khớp.
Thuốc Altuviiio mua ở đâu giá bao nhiêu?
Altuviiio hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: