Sorapera là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Sorafenat 200mg Sorafenib tablets giá bao nhiêu mua ở đâu?
Sorapera là thuốc gì? công dụng?
Sorafenib là chất ức chế multikinase làm giảm sự tăng sinh tế bào khối u trong ống nghiệm. Sorafenib ức chế sự phát triển khối u của một loạt các phương pháp cấy ghép khối u ở người ở chuột thể thao kèm theo việc giảm sự hình thành mạch khối u. Sorafenib ức chế hoạt động của các mục tiêu có trong tế bào khối u (CRAF, BRAF, V600E BRAF, c-KIT và FLT-3) và trong mạch máu khối u (CRAF, VEGFR-2, VEGFR-3 và PDGFR-ß). RAF kinase là serine/threonine kinase, trong khi c-KIT, FLT-3, VEGFR-2, VEGFR-3 và PDGFR-ß là các tyrosine kinase thụ thể.
Sorapera là thuốc kê toa đường uống chứa hoạt chất sorafenib. Thuốc được sử dụng cho các chỉ định:
Ung thư biểu mô tế bào gan
Sorapera được chỉ định để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
Ung thư biểu mô tế bào thận
Sorapera được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển đã thất bại với liệu pháp dựa trên interferon-alpha hoặc interleukin-2 trước đó hoặc được coi là không phù hợp với liệu pháp đó.
Ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa
Sorapera được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp tiến triển, tiến triển cục bộ hoặc di căn, biệt hóa (tế bào nhú/nang/tế bào Hürthle), kháng với iốt phóng xạ.
Thành phần thuốc
Hoạt chất: Sorafenib 200mg.
Đóng gói: hộp 120 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Nexavar phải được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.
Liều lượng
Liều khuyến cáo của Sorapera ở người lớn là 400 mg sorafenib (hai viên 200 mg) hai lần mỗi ngày (tương đương với tổng liều hàng ngày là 800 mg).
Nên tiếp tục điều trị miễn là vẫn thấy được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Điều chỉnh liều lượng
Việc kiểm soát các phản ứng có hại của thuốc bị nghi ngờ có thể yêu cầu tạm dừng hoặc giảm liều điều trị sorafenib.
Khi cần giảm liều trong quá trình điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC), nên giảm liều Sorapera xuống còn hai viên 200 mg sorafenib mỗi ngày một lần.
Khi cần giảm liều trong quá trình điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa (DTC), nên giảm liều Sorapera xuống 600 mg sorafenib mỗi ngày chia làm nhiều lần (hai viên 200 mg và một viên 200 mg cách nhau 12 giờ).
Nếu cần giảm liều bổ sung, Sorapera có thể giảm xuống 400 mg sorafenib mỗi ngày chia làm nhiều lần (hai viên 200 mg cách nhau 12 giờ) và nếu cần thiết có thể giảm thêm xuống còn một viên 200 mg mỗi ngày một lần. Sau khi cải thiện các phản ứng phụ không liên quan đến huyết học, có thể tăng liều Sorapera.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của Sorapera ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Dân số già
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi (bệnh nhân trên 65 tuổi).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không có dữ liệu ở những bệnh nhân cần lọc máu.
Nên theo dõi cân bằng dịch và điện giải ở bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan Child Pugh A hoặc B (nhẹ đến trung bình). Không có dữ liệu về bệnh nhân suy gan Child Pugh C (nặng).
Cách dùng thuốc
Để sử dụng bằng miệng.
Khuyến cáo nên dùng sorafenib không kèm thức ăn hoặc với bữa ăn ít hoặc vừa phải chất béo. Nếu bệnh nhân có ý định ăn một bữa ăn nhiều chất béo, nên uống viên sorafenib ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Nên nuốt viên thuốc với một cốc nước.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Sorapera?
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Độc tính da liễu
Phản ứng da ở bàn tay và bàn chân (rối loạn cảm giác ban đỏ ở lòng bàn tay-bàn chân) và phát ban là những phản ứng có hại phổ biến nhất của thuốc sorafenib. Phát ban và phản ứng trên da bàn tay và bàn chân thường là CTC (Tiêu chí độc tính chung) Cấp 1 và 2 và thường xuất hiện trong sáu tuần đầu điều trị bằng sorafenib. Quản lý độc tính trên da có thể bao gồm các liệu pháp tại chỗ để giảm triệu chứng, ngừng điều trị tạm thời và/hoặc điều chỉnh liều sorafenib, hoặc trong trường hợp nặng hoặc dai dẳng, ngừng sử dụng sorafenib vĩnh viễn.
Tăng huyết áp
Tỷ lệ tăng huyết áp động mạch tăng lên đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng sorafenib. Tăng huyết áp thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, xảy ra sớm trong quá trình điều trị và có thể điều trị bằng liệu pháp hạ huyết áp tiêu chuẩn. Huyết áp cần được theo dõi thường xuyên và điều trị, nếu cần, theo thực hành y tế tiêu chuẩn. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng hoặc dai dẳng, hoặc cơn tăng huyết áp mặc dù đã điều trị hạ huyết áp, nên cân nhắc ngừng sử dụng sorafenib vĩnh viễn.
Chứng phình động mạch và bóc tách động mạch
Việc sử dụng thuốc ức chế con đường VEGF ở bệnh nhân có hoặc không có tăng huyết áp có thể thúc đẩy hình thành chứng phình động mạch và/hoặc bóc tách động mạch. Trước khi bắt đầu dùng Nexavar, cần xem xét cẩn thận nguy cơ này ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp hoặc có tiền sử phình động mạch.
Hạ đường huyết
Giảm lượng đường trong máu, trong một số trường hợp có triệu chứng lâm sàng và cần nhập viện do mất ý thức, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng sorafenib. Trong trường hợp hạ đường huyết có triệu chứng, nên tạm dừng dùng sorafenib. Nồng độ glucose trong máu ở bệnh nhân tiểu đường nên được kiểm tra thường xuyên để đánh giá xem có cần điều chỉnh liều lượng của thuốc chống tiểu đường hay không.
Xuất huyết
Nguy cơ chảy máu tăng lên có thể xảy ra sau khi dùng sorafenib. Nếu bất kỳ trường hợp chảy máu nào cần phải can thiệp y tế thì nên cân nhắc việc ngừng sử dụng sorafenib vĩnh viễn.
Thiếu máu cơ tim và/hoặc nhồi máu cơ tim
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng giả dược, mù đôi (nghiên cứu 1, xem phần 5.1), tỷ lệ biến cố thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim cấp khi điều trị cao hơn ở nhóm sorafenib (4,9%) so với nhóm giả dược (0,4%) . Trong nghiên cứu 3, tỷ lệ xảy ra biến cố thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim cấp khi điều trị là 2,7% ở bệnh nhân dùng sorafenib so với 1,3% ở nhóm dùng giả dược. Bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim gần đây đã bị loại khỏi các nghiên cứu này. Nên xem xét ngừng sorafenib tạm thời hoặc vĩnh viễn ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim và/hoặc nhồi máu.
Kéo dài khoảng QT
Sorafenib đã được chứng minh là kéo dài khoảng QT/QTc, điều này có thể dẫn đến tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất. Sử dụng sorafenib thận trọng ở những bệnh nhân có hoặc có thể kéo dài khoảng QTc, chẳng hạn như bệnh nhân mắc hội chứng QT dài bẩm sinh, bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp anthracycline liều tích lũy cao, bệnh nhân dùng một số loại thuốc chống loạn nhịp hoặc các sản phẩm thuốc khác dẫn đến kéo dài khoảng QT và những người có rối loạn điện giải như hạ kali máu, hạ canxi máu hoặc hạ magie máu. Khi sử dụng sorafenib ở những bệnh nhân này, nên cân nhắc theo dõi định kỳ bằng điện tâm đồ và điện giải đồ (magie, kali, canxi) đang điều trị.
Thủng đường tiêu hóa
Thủng đường tiêu hóa là một hiện tượng hiếm gặp và được báo cáo ở dưới 1% bệnh nhân dùng sorafenib. Trong một số trường hợp, điều này không liên quan đến khối u trong ổ bụng. Nên ngừng điều trị bằng Sorafenib.
Hội chứng ly giải khối u (TLS)
Các trường hợp TLS, một số gây tử vong, đã được báo cáo trong quá trình giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân được điều trị bằng sorafenib. Các yếu tố nguy cơ đối với TLS bao gồm gánh nặng khối u cao, suy thận mãn tính từ trước, thiểu niệu, mất nước, hạ huyết áp và nước tiểu có tính axit. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị kịp thời theo chỉ định lâm sàng và nên xem xét bù dịch dự phòng.
Suy gan
Không có dữ liệu về bệnh nhân suy gan Child Pugh C (nặng). Vì sorafenib chủ yếu được đào thải qua đường gan nên nồng độ thuốc có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Phối hợp Warfarin
Các trường hợp chảy máu không thường xuyên hoặc tăng Tỷ lệ bình thường hóa quốc tế (INR) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng warfarin trong khi điều trị bằng sorafenib. Bệnh nhân dùng đồng thời warfarin hoặc phenprocoumon nên được theo dõi thường xuyên về những thay đổi về thời gian protrombin, INR hoặc các đợt xuất huyết lâm sàng.
Biến chứng lành vết thương
Không có nghiên cứu chính thức nào về tác dụng của sorafenib trong việc chữa lành vết thương được tiến hành. Nên tạm dừng điều trị bằng sorafenib vì lý do phòng ngừa ở những bệnh nhân trải qua các cuộc phẫu thuật lớn. Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế về thời điểm bắt đầu điều trị lại sau can thiệp phẫu thuật lớn. Do đó, quyết định tiếp tục điều trị bằng sorafenib sau một cuộc can thiệp phẫu thuật lớn phải dựa trên đánh giá lâm sàng về khả năng lành vết thương đầy đủ.
Tương tác thuốc
Chất cảm ứng enzyme chuyển hóa
Sử dụng rifampicin trong 5 ngày trước khi dùng một liều sorafenib làm giảm trung bình 37% AUC của sorafenib. Các chất gây cảm ứng khác của hoạt động CYP3A4 và/hoặc quá trình glucuronid hóa (ví dụ Hypericum perforatum còn được gọi là St. John’s wort, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và dexamethasone) cũng có thể làm tăng chuyển hóa sorafenib và do đó làm giảm nồng độ sorafenib.
Chất ức chế CYP3A4
Ketoconazol, một chất ức chế mạnh CYP3A4, dùng một lần mỗi ngày trong 7 ngày cho các tình nguyện viên nam khỏe mạnh không làm thay đổi AUC trung bình của một liều sorafenib 50 mg duy nhất. Những dữ liệu này cho thấy rằng tương tác dược động học lâm sàng của sorafenib với thuốc ức chế CYP3A4 là không thể xảy ra.
Chất nền CYP2B6, CYP2C8 và CYP2C9
Sorafenib ức chế CYP2B6, CYP2C8 và CYP2C9 trong ống nghiệm với hiệu lực tương tự. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng, sử dụng đồng thời sorafenib 400 mg hai lần mỗi ngày với cyclophosphamide, cơ chất của CYP2B6, hoặc paclitaxel, cơ chất của CYP2C8, không gây ra tác dụng ức chế có ý nghĩa lâm sàng. Những dữ liệu này cho thấy sorafenib ở liều khuyến cáo 400 mg hai lần mỗi ngày có thể không phải là chất ức chế CYP2B6 hoặc CYP2C8 in vivo.
Ngoài ra, điều trị đồng thời với sorafenib và warfarin, chất nền của CYP2C9, không dẫn đến thay đổi PT-INR trung bình so với giả dược. Do đó, nguy cơ sorafenib ức chế CYP2C9 có ý nghĩa lâm sàng trên lâm sàng cũng có thể được cho là thấp. Tuy nhiên, bệnh nhân dùng warfarin hoặc phenprocoumon nên kiểm tra INR thường xuyên.
Chất nền CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C19
Sử dụng đồng thời sorafenib và midazolam, dextromethorphan hoặc omeprazole, là chất nền tương ứng của cytochrome CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C19, không làm thay đổi mức độ phơi nhiễm của các tác nhân này. Điều này cho thấy sorafenib không phải là chất ức chế hay chất cảm ứng các isoenzym cytochrome P450 này. Do đó, ít có khả năng xảy ra tương tác dược động học lâm sàng của sorafenib với cơ chất của các enzyme này.
Chất nền UGT1A1 và UGT1A9
In vitro, sorafenib ức chế quá trình glucuronid hóa thông qua UGT1A1 và UGT1A9. Sự liên quan về mặt lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết rõ.
Nghiên cứu in vitro về cảm ứng enzyme CYP
Hoạt động của CYP1A2 và CYP3A4 không bị thay đổi sau khi điều trị tế bào gan người được nuôi cấy bằng sorafenib, cho thấy sorafenib khó có thể là chất cảm ứng CYP1A2 và CYP3A4.
Chất nền P-gp
In vitro, sorafenib đã được chứng minh là có tác dụng ức chế protein vận chuyển p-glycoprotein (P-gp). Không thể loại trừ sự tăng nồng độ trong huyết tương của các chất nền P-gp như digoxin khi điều trị đồng thời với sorafenib.
Phối hợp với các thuốc chống ung thư khác
Trong các nghiên cứu lâm sàng, sorafenib đã được dùng cùng với nhiều loại thuốc chống ung thư khác với chế độ dùng thuốc thường được sử dụng bao gồm gemcitabine, cisplatin, oxaliplatin, paclitaxel, carboplatin, capecitabine, doxorubicin, irinotecan, docetaxel và cyclophosphamide. Sorafenib không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của gemcitabine, cisplatin, carboplatin, oxaliplatin hoặc cyclophosphamide.
Paclitaxel/carboplatin
o Dùng paclitaxel (225 mg/m2) và carboplatin (AUC = 6) với sorafenib (400 mg hai lần mỗi ngày), dùng với thời gian nghỉ 3 ngày dùng sorafenib (hai ngày trước và vào ngày dùng paclitaxel/carboplatin dùng), dẫn đến không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của paclitaxel.
o Sử dụng đồng thời paclitaxel (225 mg/m2, 3 tuần một lần) và carboplatin (AUC=6) với sorafenib (400 mg hai lần mỗi ngày, không ngừng dùng sorafenib) dẫn đến tăng 47% phơi nhiễm sorafenib, a Mức độ tiếp xúc với paclitaxel tăng 29% và mức độ tiếp xúc với paclitaxel 6-OH tăng 50%. Dược động học của carboplatin không bị ảnh hưởng.
Những dữ liệu này cho thấy không cần điều chỉnh liều khi dùng paclitaxel và carboplatin đồng thời với sorafenib và nghỉ 3 ngày dùng sorafenib (hai ngày trước và vào ngày dùng paclitaxel/carboplatin). Ý nghĩa lâm sàng của việc tăng nồng độ sorafenib và paclitaxel khi dùng đồng thời sorafenib mà không ngừng dùng thuốc vẫn chưa được biết rõ.
Capecitabin
Sử dụng đồng thời capecitabine (750-1050 mg/m2 hai lần mỗi ngày, Ngày 1-14 mỗi 21 ngày) và sorafenib (200 hoặc 400 mg hai lần mỗi ngày, sử dụng liên tục không gián đoạn) không dẫn đến thay đổi đáng kể về nồng độ sorafenib, nhưng tăng 15- Mức độ tiếp xúc với capecitabine tăng 50% và mức độ tiếp xúc với 5-FU tăng 0-52%. Ý nghĩa lâm sàng của việc tăng nồng độ capecitabine và 5-FU khi dùng đồng thời với sorafenib vẫn chưa được biết rõ.
Doxorubicin/Irinotecan
Điều trị đồng thời với sorafenib làm tăng AUC của doxorubicin lên 21%. Khi dùng chung với irinotecan, chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38 được chuyển hóa thêm theo con đường UGT1A1, AUC của SN-38 tăng 67 – 120% và AUC của irinotecan tăng 26 – 42%. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này vẫn chưa được biết.
docetaxel
Docetaxel (75 hoặc 100 mg/m2 dùng một lần trong 21 ngày) khi dùng đồng thời với sorafenib (200 mg hai lần mỗi ngày hoặc 400 mg hai lần mỗi ngày dùng vào Ngày 2 đến ngày 19 của chu kỳ 21 ngày với thời gian nghỉ 3 ngày trong liều dùng xung quanh việc dùng docetaxel) dẫn đến AUC của docetaxel tăng 36-80% và Cmax của docetaxel tăng 16-32%. Cần thận trọng khi dùng đồng thời sorafenib với docetaxel.
Kết hợp với các tác nhân khác
Neomycin
Sử dụng đồng thời neomycin, một chất chống vi trùng không có hệ thống được sử dụng để tiêu diệt hệ vi khuẩn đường tiêu hóa, cản trở quá trình tái chế gan ruột của sorafenib, dẫn đến giảm phơi nhiễm sorafenib. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh được điều trị bằng chế độ điều trị neomycin trong 5 ngày, mức phơi nhiễm trung bình với sorafenib giảm 54%. Tác dụng của các loại kháng sinh khác chưa được nghiên cứu nhưng có thể sẽ phụ thuộc vào khả năng can thiệp vào hoạt động glucuronidase của vi sinh vật.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng sorafenib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính về sinh sản bao gồm cả dị tật. Ở chuột, sorafenib và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh là đi qua nhau thai và sorafenib được dự đoán sẽ gây ra những tác động có hại cho thai nhi. Không nên sử dụng sorafenib trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết, sau khi cân nhắc cẩn thận nhu cầu của người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị.
Cho con bú
Người ta không biết liệu sorafenib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Ở động vật, sorafenib và/hoặc chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa. Vì sorafenib có thể gây hại cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh, phụ nữ không được cho con bú trong thời gian điều trị sorafenib.
Khả năng sinh sản
Kết quả từ các nghiên cứu trên động vật chỉ ra thêm rằng sorafenib có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam và nữ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không có bằng chứng cho thấy sorafenib ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Sorapera
Các tác dụng phụ thường gặp nhất với thuốc Sorapera là tiêu chảy, phát ban, rụng tóc (rụng tóc), nhiễm trùng, phản ứng da ở bàn tay và bàn chân (phát ban và đau ở lòng bàn tay, lòng bàn chân) và mệt mỏi (mệt mỏi). Các tác dụng phụ nghiêm trọng quan trọng nhất là nhồi máu cơ tim (đau tim) hoặc thiếu máu cục bộ (giảm cung cấp oxy cho tim), thủng đường tiêu hóa (một lỗ phát triển trên thành ruột), viêm gan do thuốc (một bệnh về gan) , xuất huyết (chảy máu) và tăng huyết áp hoặc cơn tăng huyết áp (huyết áp cao).
Để biết danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và hạn chế với Sorapera, hãy xem tờ rơi hướng dẫn sử dụng.
Hiệu quả lâm sàng của Sorafenib
Sorafenib hiệu quả hơn giả dược trong việc tăng thời gian sống sót của bệnh nhân hoặc thời gian bệnh nhân sống mà không mắc bệnh nặng hơn.
Trong nghiên cứu về ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh nhân dùng Sorafenib sống sót trung bình 10,7 tháng, so với 7,9 tháng ở những người dùng giả dược.
Trong nghiên cứu về ung thư biểu mô tế bào thận, bệnh nhân dùng Sorafenib sống sót trung bình 19,3 tháng, so với 15,9 tháng ở những người dùng giả dược. Phát hiện này dựa trên kết quả của tất cả 903 bệnh nhân, trong đó có khoảng 200 người đã chuyển từ giả dược sang Sorafenib trước khi kết thúc nghiên cứu. Những bệnh nhân dùng Sorafenib sống lâu hơn mà bệnh không nặng hơn (167 ngày, khoảng 5 tháng rưỡi) so với những người dùng giả dược (84 ngày, khoảng 3 tháng). Phát hiện này dựa trên kết quả của 769 bệnh nhân.
Trong nghiên cứu về ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa, những bệnh nhân dùng Sorafenib sống trung bình 10,8 tháng mà bệnh không nặng hơn, so với 5,8 tháng ở những người dùng giả dược.
Thuốc Sorapera giá bao nhiêu?
Sorapera có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Sorapera mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Sorapera – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Sorapera? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: