Scemblix là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Scemblix là thuốc gì?
Asciminib là một chất ức chế tyrosine kinase (TKI) được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia giai đoạn mãn tính (Ph+ CML). Cụ thể hơn, nó là chất ức chế hoạt động ABL1 kinase của protein tổng hợp BCR-ABL16, đóng vai trò là yếu tố thúc đẩy sự tăng sinh CML ở hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh.8 Nó cũng cho thấy lợi ích trong Ph+ CML với đột biến T315I, tạo ra một BCR-ABL1 đột biến thường có khả năng kháng điều trị so với BCR-ABL1 hoang dã.
Các chất ức chế ABL hiện có cạnh tranh tại vị trí gắn ATP của các protein này và có thể được phân loại thành các chất nhắm vào cấu trúc hoạt động của miền kinase (dasatinib, bosutinib) và các chất nhắm vào miền kinase không hoạt động (imatinib, nilotinib, ponatinib). Asciminib độc đáo ở chỗ nó hoạt động như một chất ức chế dị lập thể, liên kết với túi myristoyl của protein BCR-ABL1 và khóa nó thành một cấu trúc không hoạt động.
Asciminib đã nhận được sự chấp thuận của FDA vào ngày 29 tháng 10 năm 2021 (Scemblix, Novartis AG).
Thành phần trong thuốc Scemblix bao gồm:
Hoạt chất: Asciminib 40mg.
Đóng gói: lọ 60 viên nén.
Xuất xứ: Novartis.
Công dụng của thuốc Scemblix
Scemblix được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph + CML) ở giai đoạn mãn tính (CP), trước đây đã được điều trị bằng hai hoặc nhiều chất ức chế tyrosine kinase và không có đột biến T315I đã biết.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Ở hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML),8 sự tiến triển của bệnh chủ yếu được thúc đẩy bởi sự chuyển vị của nhiễm sắc thể Philadelphia tạo ra gen tổng hợp gây ung thư, BCR-ABL1, giữa gen BCR và ABL1. Gen tổng hợp này tạo ra một gen tổng hợp gây ung thư. protein tổng hợp thu được, BCR-ABL1, thể hiện tyrosine kinase tăng cao và các hoạt động biến đổi góp phần vào sự tăng sinh CML.
Asciminib là một chất ức chế dị lập thể của BCR-ABL1 tyrosine kinase. Nó liên kết với túi myristoyl của phần ABL1 của protein tổng hợp và khóa nó thành một cấu trúc không hoạt động, ngăn chặn hoạt động gây ung thư của nó.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Scemblix nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kiến thức về chẩn đoán và điều trị bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính.
Liều lượng
Tổng liều Scemblix được khuyến nghị hàng ngày là 80 mg. Scemblix có thể dùng bằng đường uống với liều 80 mg một lần mỗi ngày vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày hoặc 40 mg hai lần mỗi ngày trong khoảng thời gian khoảng 12 giờ.
Bệnh nhân thay đổi từ 40 mg hai lần mỗi ngày sang 80 mg một lần mỗi ngày nên bắt đầu dùng asciminib một lần mỗi ngày khoảng 12 giờ sau liều hai lần mỗi ngày cuối cùng, sau đó tiếp tục ở mức 80 mg một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân thay đổi từ 80 mg một lần mỗi ngày sang 40 mg hai lần mỗi ngày nên bắt đầu dùng asciminib hai lần mỗi ngày khoảng 24 giờ sau liều cuối cùng một lần mỗi ngày và sau đó tiếp tục ở mức 40 mg hai lần mỗi ngày trong khoảng thời gian khoảng 12 giờ.
Bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ dùng thuốc đều do người kê đơn quyết định, nếu cần thiết cho việc quản lý bệnh nhân.
Quên liều
Phác đồ dùng thuốc một lần mỗi ngày: Nếu quên một liều hơn khoảng 12 giờ thì nên bỏ qua và dùng liều tiếp theo theo lịch trình.
Phác đồ dùng thuốc hai lần mỗi ngày: Nếu bỏ lỡ một liều hơn khoảng 6 giờ, nên bỏ qua và dùng liều tiếp theo theo lịch trình.
Thời gian điều trị
Nên tiếp tục điều trị bằng asciminib miễn là vẫn thấy được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Cách dùng thuốc
Scemblix được dùng bằng đường uống. Các viên thuốc nên được uống mà không cần thức ăn. Nên tránh ăn ít nhất 2 giờ trước và 1 giờ sau khi dùng asciminib.
Viên nén bao phim nên được nuốt cả viên với một cốc nước và không được bẻ, nghiền nát hoặc nhai.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Scemblix?
Ức chế tủy
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu xảy ra ở những bệnh nhân dùng asciminib. Giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (NCI CTCAE cấp 3 hoặc 4) đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng asciminib. Suy tủy nói chung có thể hồi phục được và được kiểm soát bằng cách tạm thời ngừng điều trị. Công thức máu toàn phần nên được thực hiện hai tuần một lần trong 3 tháng đầu điều trị và sau đó hàng tháng sau đó, hoặc theo chỉ định lâm sàng. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tủy.
Dựa trên mức độ nghiêm trọng của tình trạng giảm tiểu cầu và/hoặc giảm bạch cầu trung tính, nên tạm dừng, giảm liều hoặc ngừng dùng vĩnh viễn.
Độc tính tuyến tụy
Viêm tụy và tăng lipase và amylase huyết thanh không có triệu chứng, bao gồm cả các phản ứng nghiêm trọng, xảy ra ở những bệnh nhân dùng asciminib.
Nồng độ lipase và amylase trong huyết thanh nên được đánh giá hàng tháng trong quá trình điều trị bằng asciminib hoặc theo chỉ định lâm sàng. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc tuyến tụy. Cần theo dõi thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy. Nếu tăng lipase huyết thanh và amylase đi kèm với các triệu chứng ở bụng, nên tạm dừng điều trị và xem xét các xét nghiệm chẩn đoán thích hợp để loại trừ viêm tụy.
Dựa trên mức độ nghiêm trọng của tình trạng tăng lipase huyết thanh và amylase, nên tạm dừng, giảm liều hoặc ngừng dùng vĩnh viễn.
Kéo dài QT
Kéo dài khoảng QT xảy ra ở những bệnh nhân dùng asciminib.
Nên thực hiện điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị bằng asciminib và theo dõi trong quá trình điều trị theo chỉ định lâm sàng. Hạ kali máu và hạ magie máu phải được điều chỉnh trước khi dùng asciminib và theo dõi trong quá trình điều trị theo chỉ định lâm sàng.
Cần thận trọng khi sử dụng asciminib đồng thời với các thuốc có nguy cơ xoắn đỉnh hoặc ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc có khuynh hướng kéo dài khoảng QTc hoặc bệnh tim nghiêm trọng hoặc không kiểm soát được bao gồm nhịp tim chậm.
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp, bao gồm tăng huyết áp nặng, xảy ra ở những bệnh nhân dùng asciminib.
Cần theo dõi và quản lý tăng huyết áp bằng liệu pháp hạ huyết áp tiêu chuẩn trong quá trình điều trị bằng asciminib theo chỉ định lâm sàng.
Tái kích hoạt viêm gan B
Sự tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV) đã xảy ra ở những bệnh nhân mang virus này mãn tính sau khi sử dụng các chất ức chế tyrosine kinase (TKIs) BCR::ABL1 khác. Bệnh nhân nên được xét nghiệm nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng asciminib. Những người mang HBV cần điều trị bằng asciminib nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm HBV hoạt động trong suốt quá trình điều trị và trong vài tháng sau khi chấm dứt điều trị.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các sản phẩm thuốc có thể làm giảm nồng độ asciminib trong huyết tương
Chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh
Việc sử dụng đồng thời một chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh ở những đối tượng khỏe mạnh làm giảm AUCinf của asciminib xuống 14,9% và tăng Cmax lên 9% ở những đối tượng khỏe mạnh nhận được một liều asciminib duy nhất 40 mg. Các mô hình dược động học dựa trên sinh lý học (PBPK) dự đoán rằng việc sử dụng đồng thời asciminib ở mức 80 mg một lần mỗi ngày với rifampicin sẽ làm giảm AUCtau và Cmax của asciminib lần lượt là 52% và 23%.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời asciminib với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh, bao gồm nhưng không giới hạn ở carbamazepine, phenobarbital, phenytoin hoặc St. John’s wort (Hypericum perforatum). Không cần điều chỉnh liều asciminib.
Các sản phẩm thuốc có thể bị thay đổi nồng độ trong huyết tương bởi asciminib
Chất nền CYP3A4 có chỉ số điều trị hẹp
Sử dụng đồng thời asciminib với chất nền CYP3A4 (midazolam) làm tăng AUCinf và Cmax của midazolam lần lượt là 28% và 11% ở những đối tượng khỏe mạnh dùng asciminib 40 mg hai lần mỗi ngày. Các mô hình PBPK dự đoán rằng việc sử dụng đồng thời asciminib ở liều 80 mg một lần mỗi ngày sẽ làm tăng AUCinf và Cmax của midazolam lần lượt là 24% và 17%.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời asciminib với cơ chất CYP3A4 được biết là có chỉ số điều trị hẹp, bao gồm nhưng không giới hạn ở cơ chất CYP3A4 fentanyl, alfentanil, dihydroergotamine hoặc ergotamine. Không cần điều chỉnh liều asciminib.
Chất nền CYP2C9
Sử dụng đồng thời asciminib với chất nền CYP2C9 (warfarin) làm tăng AUCinf và Cmax của S-warfarin lần lượt là 41% và 8% ở những đối tượng khỏe mạnh dùng asciminib 40 mg hai lần mỗi ngày. Các mô hình PBPK dự đoán rằng việc sử dụng đồng thời asciminib ở liều 80 mg một lần mỗi ngày sẽ làm tăng AUCinf và Cmax của S-warfarin lần lượt là 52% và 4%.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời asciminib với chất nền CYP2C9 được biết là có chỉ số điều trị hẹp, bao gồm nhưng không giới hạn ở phenytoin hoặc warfarin. Không cần điều chỉnh liều asciminib.
Chất nền P-gp:
Sử dụng đồng thời SCEMBLIX với thuốc là cơ chất của P-gp có thể dẫn đến sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ cơ chất của P-gp trong huyết tương, trong đó sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến độc tính nghiêm trọng (ví dụ cơ chất P-gp có chỉ số điều trị hẹp). chẳng hạn như digoxin).
Kéo dài QT
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời asciminib và các thuốc có nguy cơ xoắn đỉnh, bao gồm nhưng không giới hạn ở bepridil, chloroquine, clarithromycin, halofantrine, haloperidol, methadone, moxifloxacin hoặc pimozide.
Tương tác thuốc-thực phẩm
Sinh khả dụng của asciminib giảm khi tiêu thụ thực phẩm.
Hydroxypropyl-β-cyclodextrin dưới dạng tá dược (ví dụ: dung dịch uống itraconazole)
Cần thận trọng khi dùng đồng thời asciminib với các sản phẩm uống có chứa hydroxypropyl-β-cyclodextrin.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Asciminib không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, những bệnh nhân bị chóng mặt, mệt mỏi hoặc các tác dụng không mong muốn khác có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc một cách an toàn nên hạn chế các hoạt động này miễn là các tác dụng không mong muốn vẫn tồn tại.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/tránh thai
Tình trạng mang thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần được xác minh trước khi bắt đầu điều trị bằng asciminib.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên được khuyên nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng asciminib và trong ít nhất 3 ngày sau khi ngừng điều trị và tránh mang thai trong khi dùng asciminib.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng asciminib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Asciminib không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai. Bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi nếu sử dụng asciminib trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng asciminib.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu asciminib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có dữ liệu về tác dụng của asciminib đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc đối với việc sản xuất sữa. Do có khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, không nên cho con bú trong khi điều trị và trong ít nhất 3 ngày sau khi ngừng điều trị bằng asciminib.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của asciminib đối với khả năng sinh sản của con người. Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản của chuột, asciminib không ảnh hưởng đến chức năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái.
Tác dụng phụ của thuốc Scemblix
Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất ở mọi mức độ (tỷ lệ mắc ≥20%) ở bệnh nhân dùng asciminib là đau cơ xương khớp (37,1%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (28,1%), giảm tiểu cầu (27,5%), mệt mỏi (27,2%), đau đầu (24,2). %), đau khớp (21,6%), tăng men tụy (21,3%), đau bụng (21,3%), tiêu chảy (20,5%) và buồn nôn (20,2%). Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất ≥ độ 3 (tỷ lệ mắc ≥5%) ở bệnh nhân dùng asciminib là giảm tiểu cầu (18,5%), giảm bạch cầu trung tính (15,7%), tăng men tụy (12,4%), tăng huyết áp (8,7%) và thiếu máu (5,3%). ).
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 12,4% bệnh nhân dùng asciminib. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng thường gặp nhất (tỷ lệ mắc ≥1%) là tràn dịch màng phổi (2,5%), nhiễm trùng đường hô hấp dưới (2,2%), giảm tiểu cầu (1,7%), sốt (1,4%), viêm tụy (1,1%), không phải bệnh tim. đau ngực (1,1%) và nôn mửa (1,1%). Hồ sơ an toàn được dự đoán của asciminib ở liều 80 mg một lần mỗi ngày tương tự như liều 40 mg hai lần mỗi ngày, dựa trên phân tích phơi nhiễm-an toàn.
Thuốc Scemblix giá bao nhiêu?
Thuốc scemblix có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Scemblix mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Scemblix – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Scemblix? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: