Revuforj là thuốc gì?
Revuforj (revumenib) là thuốc ức chế menin dạng uống, loại đầu tiên trong nhóm được FDA chấp thuận để điều trị bệnh bạch cầu cấp tái phát hoặc kháng trị (R/R) có đột biến gen lysine methyltransferase 2A (KMT2A) ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ một tuổi trở lên.
Revumenib đang được phát triển để điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp (AML) R/R có đột biến nucleophosmin 1 (mNPM1). Dữ liệu quan trọng tích cực từ thử nghiệm AUGMENT-101 trong nhóm dân số này với revumenib như một liệu pháp đơn trị đã được báo cáo gần đây. Ngoài ra, nhiều thử nghiệm về revumenib kết hợp với các tác nhân chăm sóc tiêu chuẩn trong bệnh bạch cầu cấp mNPM1 hoặc bệnh bạch cầu cấp sắp xếp lại KMT2A đang được tiến hành trên toàn bộ bối cảnh điều trị, bao gồm cả ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán.
Revumenib trước đây đã được FDA Hoa Kỳ cấp Chỉ định Thuốc Mồ côi để điều trị AML, ALL và bệnh bạch cầu cấp tính có dòng dõi không rõ ràng (ALAL) và Ủy ban Châu Âu cấp để điều trị AML. FDA Hoa Kỳ cũng đã cấp Chỉ định theo dõi nhanh cho revumenib để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp tính R/R có đột biến sắp xếp lại KMT2A hoặc NPM1 và Chỉ định Liệu pháp đột phá để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp tính R/R có đột biến sắp xếp lại KMT2A.
Hiệu quả trên lâm sàng của thuốc Revuforj
Đánh giá hiệu quả của Revuforj dựa trên phân tích của FDA đối với 104 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính R/R có chuyển đoạn KMT2A được điều trị bằng Revuforj trong thử nghiệm AUGMENT-101 giai đoạn 1/2. Trong nhóm bệnh nhân có hiệu quả, tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn (CR) cộng với CR với phục hồi huyết học một phần (CRh) là 21% (22/104 bệnh nhân; 95% CI: 13,8%, 30,3%). Thời gian trung bình của CR+CRh là 6,4 tháng (95% CI: 2,7, không ước tính được) và thời gian trung bình để đạt được CR hoặc CRh là 1,9 tháng (phạm vi: 0,9, 5,6 tháng). Hai mươi ba phần trăm (24/104 bệnh nhân) đã trải qua ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) sau khi điều trị bằng thuốc Revuforj. Kết quả từ phân tích hiệu quả của 104 bệnh nhân phù hợp với phân tích tạm thời Giai đoạn 2 được xác định theo giao thức đã báo cáo trước đó đối với bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính R/R KMT2Ar trong thử nghiệm AUGMENT-101 (n = 57) đã được công bố trên Tạp chí Ung thư lâm sàng.
Việc FDA chấp thuận chất ức chế menin đầu tiên là một bước đột phá lớn đối với những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính R/R có chuyển đoạn KMT2A, một biến đổi di truyền liên quan đến tiên lượng rất kém. Sự sắp xếp lại gen KMT2A (KMT2Ar) dẫn đến một dạng bệnh bạch cầu cấp tính hung hãn có tiên lượng rất kém và tỷ lệ tái phát cao. Người ta ước tính rằng hơn 95% bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính KMT2Ar có sự chuyển đoạn KMT2A, một loại sắp xếp lại xảy ra khi một phần của một nhiễm sắc thể bị đứt và hợp nhất với một nhiễm sắc thể khác. Hơn một nửa số bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính KMT2Ar sẽ tái phát sau khi được điều trị bằng các liệu pháp tuyến đầu thông thường, với thời gian sống sót chung (OS) trung bình dưới một năm. Với phương pháp điều trị tuyến ba hoặc hơn, chỉ có 5% bệnh nhân đạt được sự thuyên giảm hoàn toàn và thời gian sống sót chung trung bình dưới ba tháng.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Revuforj có thể gây ra hội chứng biệt hóa (DS) gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng. Các triệu chứng của DS, bao gồm cả những triệu chứng thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Revuforj, bao gồm sốt, khó thở, thiếu oxy, phù ngoại biên, tràn dịch màng phổi, suy thận cấp và/hoặc hạ huyết áp. Giảm số lượng bạch cầu xuống dưới 25 Gi/L trước khi bắt đầu dùng Revuforj. Nếu nghi ngờ DS, hãy bắt đầu điều trị ngay bằng corticosteroid toàn thân (ví dụ, dexamethasone 10 mg IV cứ sau 12 giờ ở người lớn hoặc dexamethasone 0,25 mg/kg/liều IV cứ sau 12 giờ ở bệnh nhi có cân nặng dưới 40 kg) trong tối thiểu 3 ngày và cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng biến mất. Áp dụng các biện pháp hỗ trợ và theo dõi huyết động cho đến khi cải thiện. Ngừng Revuforj nếu các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng nghiêm trọng kéo dài hơn 48 giờ sau khi bắt đầu dùng corticosteroid toàn thân hoặc sớm hơn nếu xảy ra các triệu chứng đe dọa tính mạng như các triệu chứng về phổi cần hỗ trợ thở máy. Bắt đầu lại steroid ngay lập tức nếu DS tái phát sau khi giảm dần corticosteroid.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, kéo dài khoảng QTc được báo cáo là phản ứng có hại ở 39 (29%) trong số 135 bệnh nhân được điều trị bằng Revuforj. Kéo dài khoảng QTc là Cấp độ 3 ở 12% bệnh nhân. Khoảng QT được hiệu chỉnh theo nhịp tim (sử dụng phương pháp Fridericia) (QTcF) lớn hơn 500 msec ở 8% và mức tăng so với QTcF ban đầu lớn hơn 60 msec ở 18%. Cần giảm liều Revuforj cho 5% bệnh nhân do kéo dài khoảng QTc. Điều chỉnh các bất thường về điện giải, bao gồm hạ kali máu và hạ magiê máu, trước khi điều trị bằng thuốc Revuforj. Thực hiện điện tâm đồ (ECG) trước khi bắt đầu dùng Revuforj và không bắt đầu dùng Revuforj ở những bệnh nhân có QTcF >450 mili giây. Thực hiện ECG ít nhất một lần mỗi tuần trong 4 tuần đầu tiên và ít nhất mỗi tháng sau đó. Ở những bệnh nhân mắc hội chứng QTc dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, bất thường về điện giải hoặc những người đang dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc, có thể cần theo dõi ECG thường xuyên hơn. Sử dụng đồng thời với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc có thể làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Revuforj
Phản ứng có hại gây tử vong xảy ra ở 4 (3%) bệnh nhân dùng Revuforj, bao gồm 2 bệnh nhân mắc hội chứng biệt hóa, 1 bệnh nhân bị xuất huyết và 1 bệnh nhân tử vong đột ngột.
Phản ứng có hại nghiêm trọng đã được báo cáo ở 99 (73%) bệnh nhân. Các phản ứng có hại nghiêm trọng thường gặp nhất (≥5%) là nhiễm trùng (24%), giảm bạch cầu trung tính do sốt (19%), nhiễm trùng do vi khuẩn (17%), hội chứng biệt hóa (12%), xuất huyết (9%) và huyết khối (5%).
Các phản ứng có hại thường gặp nhất (≥20%) bao gồm các bất thường về xét nghiệm là xuất huyết (53%), buồn nôn (51%), tăng phosphate (50%), đau cơ xương (42%), nhiễm trùng (41%), tăng aspartate aminotransferase (37%), giảm bạch cầu trung tính do sốt (35%), tăng alanine aminotransferase (33%), tăng hormone tuyến cận giáp nguyên vẹn (33%), nhiễm trùng do vi khuẩn (31%), tiêu chảy (30%), hội chứng biệt hóa (29%), kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ (29%), giảm phosphate (25%), tăng triglyceride (25%), giảm kali (24%), chán ăn (24%), táo bón (23%), phù (23%), nhiễm vi-rút (23%), mệt mỏi (22%) và tăng phosphatase kiềm (21%).
Tương tác với thuốc khác
- Chất ức chế CYP3A4 mạnh: giảm liều Revuforj
- Chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải: tránh dùng đồng thời với Revuforj
- Thuốc kéo dài khoảng QTc: tránh dùng đồng thời với Revuforj. Nếu không thể tránh khỏi việc dùng đồng thời, hãy thực hiện ECG khi bắt đầu, trong khi dùng đồng thời và theo chỉ định lâm sàng. Ngừng dùng Revuforj nếu khoảng QTc >480 msec. Khởi động lại Revuforj sau khi khoảng QTc trở lại ≤480 msec.
Thuốc Revuforj mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.