Nykob là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Zyprexa 10mg Olanzapin mua ở đâu giá bao nhiêu?
Nykob là thuốc gì?
Olanzapine là một thienobenzodiazepine được phân loại là thuốc chống loạn thần không điển hình hoặc thế hệ thứ hai. Thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai được giới thiệu vào những năm 90 và nhanh chóng thu hút được sự chú ý nhờ hiệu quả ấn tượng, giảm nguy cơ tác dụng phụ ngoại tháp và giảm tính nhạy cảm với tương tác thuốc-thuốc. . Olanzapine rất giống clozapine và chỉ khác nhau ở hai nhóm methyl bổ sung và không có thành phần clorua. Nó được các nhà khoa học tại Eli Lilly phát hiện và được phép bán trên thị trường Hoa Kỳ vào năm 1996.
Nykob là thuốc kê toa chứa hoạt chất Olanzapine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Olanzapine 5 hoặc 10mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Đảo Cíp.
Công dụng của thuốc Nykob
Olanzapine được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt.
Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì tình trạng cải thiện lâm sàng khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng với điều trị lần đầu.
Olanzapine được chỉ định đề điều trị cơn hưng cảm mức độ trung bình đến nặng.
Ở những bệnh nhân có cơn hưng cảm đã đáp ứng với olanzapine, olanzapine được chỉ định để phòng ngừa tái phátởbệnh nhân rôi loạn lưỡng cực.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Cơ chế tác dụng của olanzapine trong các chỉ định được liệt kê vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, hiệu quả của olanzapine trong bệnh tâm thần phân liệt có thể được điều chỉnh thông qua sự kết hợp giữa chất đối kháng dopamine và serotonin loại 2 (5HT2).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Người lớn:
Bệnh tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu Olanzapine được khuyến cáo là 10 mg/ ngày
Cơn hưng cảm: Liều khởi đầu là 15 mg một lần mỗi ngày trong đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong liệu pháp phối hợp.
Phòng ngừa tái phát trong rồi loạn lưỡng cực: Liều khởi đầukhuyến cáo là 10 mg / ngày. Đối với bệnh nhân đã dùng olanzapine để điều trị cơn hưng cảm, nên tiếp tục điều trị dự phòng tái phát ở liều tương tự. Nếu xuất hiện cơn hưng cảm mới, cơn hỗn hợp hoặc cơn trầm cảm, nên tiếp tục điều trị olanzapine (với liều tối ưu nếu cần), với liệu pháp bổ sung đề điều trị các triệu chứng tâm trạng theo chỉ định lâm sàng.
Trong khi điều trị tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm và phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực, có thể điều chỉnh liều dùng hằng ngày cho những ngày tiếp theo dựa trên tình trạng lâm sàng của mỗi bệnh nhân trong giới hạn từ 5 mg – 20 mg / ngày. Việc tăng liều lớn hơn liều khởi đầu được khuyên cáo chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp và thường ở khoảng thời gian không Ít hơn 24 giờ.
Sử dụng Olanzapine có thể không cần quan tâm đến bữa ăn do việc hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nên cân nhắc việc giảm liều dần khi ngưng olanzapine.
Trẻ em
Olanzapine không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu lực và độ an toàn. Trong các nghiên cứu ngăn hạn, tăng cân, thay đổi lipid và prolactin ở các bệnh nhân thanh thiếu niên là lớn hơn so với các bệnh nhânở tuổi trưởng thành.
Chống chỉ định thuốc
Mẫn cảm với hoạt chất hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân có nguy cơ tăng nhãn áp góc hẹp.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Nykob?
Trong quá trình điệu trị thuôc chông loạn thân, việc cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể mất vài ngày đên vài tuân. Bệnh nhân cân được giám sát chặt chẽ trong thời gian này.
Sa sút trí tuệ liên quan đến rồi loạn tâm thần và / hoặc rồi loạn hành vi
Olanzapine không được chấp thuận để điều trị sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và / hoặc rối loạn hành vi và không khuyến cáo sử dụng cho nhóm bệnh nhân này do làm tăng tỷ lệ tử vong và tăng nguy cơ biến mạch máu não.
Bệnh Parkinson
Không khuyên cáo sử dụng olanzapine cho các bệnh nhân Parkinson.
Hội chứng an thần kinh ác tinh (NMS)
NMS là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng liên quan với việc điều trị băng các thuốc chống loạn thần. Có rất ít báo cáo về các trường hợp NMS có liên quan với olanzapine. Biểu hiện lâm sàng của NMS là sốt cao, cứng cơ, thay đôi tình trang tâm thần, và có sự bất ồn định ở hệ thần kinh tự động (bất thườngvề mạch hoặc huyếtáp, nhịp tim nhanh, vã mô hôi, và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể có bao gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Khi bệnh nhân có các dâu hiệu và triệu chứng của NMS, hoặc có sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có những biểu hiện lâm sàng của NMS, phải ngưng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine.
Tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường
Tăng đường huyết và / hoặc xuất hiện hoặc làm nặng hơn của bệnh đái tháo đường đôi khi kết hợp với nhiễm ceton acid hoặc hôn mê đã được báo cáo khá hiểm, bao gồm cả một sô trường hợp gây tử vong. Trong một số trường hợp, tăng cân trước đã được báo cáo có thê là một yếu tố tiền triệu. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thân. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, kê cả viên nén bao phim OLMED, nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, và sụt cân nhiều), và những bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yêu tố nguy cơ bị đái tháo đường nên được theo dõi việc kiểm soát đường huyết thường xuyên. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.
Thay đổi lipid
Thay đổi lipid không mong muốn đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng có đôi chứng với giả dược. Thay đổi lipid nên được xử lý phù hợp với lâm sàng, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn lipid máu và ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm viên nén bao phim Nykob, nên được theo dõi lipid thường xuyên theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thân.
Hoạt động kháng cholinergic
Trong khi olanzapine đã chứng minh có hoạt động kháng cholinergic in vitro, kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có một tỷ lệ thấp của các biến cô liên quan. Tuy nhiên, do kinh nghiệm lâm sàng với olanzapine còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh đồng thời, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các tình trạng liên quan.
Chức năng gan
Tăng thoáng qua, không có triệu chứng của các aminotransferase gan, ALT, AST thường được ghi nhận, đặc biệt là trong điều trị sớm. Nên thận trọng và theo dõi ở những bệnh nhân tăng ALT và / hoặc AST, bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của suy gan, bệnh nhân có các tình trạng làm hạn chế chức năng dự trữ gan từ trước, và ở những bệnh nhân đang được điều trị với các loại thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, gan ứ mật hoặc hỗn hợp) đã được chân đoán, nên ngưng điều trị với olanzapine.
Giảm bạch cầu
Cần thận trọng ở những bệnh nhân giảm số lượng bạch cầu và/ hoặc bạch cầu trung tính do bất cứ nguyên nhân nào, ở những bệnh nhân dùng các thuốc gây ra giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân có tiên sử dùng thuốc làm ức chế / gây độc tủy xương, những bệnh nhân ức chế tủy xương do các bệnh đồng thời, xạ trị hoặc hóa trị liệu và bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan hoặc tăng sinh tủy. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi sử dụng đồng thời olanzapine với valproate.
Tương tác thuốc cần chú ý
Rủi ro khi sử dụng olanzapine kết hợp với các thuốc khác chưa được đánh giá rộng rãi trong các nghiên cứu có hệ thống.
Khả năng các loại thuốc khác ảnh hưởng đến Olanzapine
Diazepam
Việc sử dụng đồng thời diazepam với olanzapine có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng khi dùng olanzapine.
Cimetidin và thuốc kháng axit
Liều đơn cimetidine (800 mg) hoặc thuốc kháng axit có chứa nhôm và magiê không ảnh hưởng đến sinh khả dụng đường uống của olanzapine.
Chất cảm ứng CYP1A2
Liệu pháp carbamazepine (200 mg ngày 2 lần) làm tăng khoảng 50% độ thanh thải của olanzapine. Sự gia tăng này có thể là do carbamazepine là chất gây cảm ứng mạnh hoạt động của CYP1A2. Liều carbamazepine hàng ngày cao hơn có thể làm tăng độ thanh thải olanzapine nhiều hơn.
Rượu bia
Ethanol (liều đơn 45 mg/70 kg) không ảnh hưởng đến dược động học của olanzapine. Việc sử dụng đồng thời rượu (tức là ethanol) với olanzapine làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng được quan sát thấy với olanzapine.
Chất ức chế CYP1A2
Fluvoxamine
Fluvoxamine, chất ức chế CYP1A2, làm giảm độ thanh thải của olanzapine. Điều này dẫn đến mức tăng trung bình Cmax của olanzapine sau fluvoxamine là 54% ở phụ nữ không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. Mức tăng trung bình của AUC của olanzapine lần lượt là 52% và 108%. Nên cân nhắc giảm liều olanzapine ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với fluvoxamine.
Chất ức chế CYP2D6
Fluoxetin
Fluoxetine (liều đơn 60 mg hoặc liều 60 mg mỗi ngày trong 8 ngày) làm tăng nhẹ (trung bình 16%) nồng độ tối đa của olanzapine và giảm nhẹ (trung bình 16%) độ thanh thải olanzapine. Mức độ tác động của yếu tố này là nhỏ so với sự khác biệt tổng thể giữa các cá nhân và do đó việc điều chỉnh liều không được khuyến khích thường xuyên. Khi sử dụng kết hợp ZYPREXA và fluoxetine, hãy tham khảo phần Tương tác thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng Symbyax.
Warfarin
Warfarin (liều đơn 20 mg) không ảnh hưởng đến dược động học của olanzapine.
Chất cảm ứng CYP1A2 hoặc Glucuronyl Transferase
Omeprazole và rifampin có thể làm tăng độ thanh thải olanzapine.
Than hoạt tính
Việc sử dụng than hoạt tính (1 g) làm giảm Cmax và AUC của olanzapine đường uống khoảng 60%. Vì nồng độ olanzapine cao nhất thường không đạt được cho đến khoảng 6 giờ sau khi dùng thuốc, than hoạt có thể là phương pháp điều trị hữu ích khi dùng quá liều olanzapine.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai
Chưa có đủ nghiên cứu ở phụ nữ mang thai. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu có thai hoặc dự định có thai trong khi điều trị với olanzapine. Tuy nhiên, bởi vì các nghiên cứu còn hạn chế, chỉ nên sử dụng olanzapine trong thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Các báo cáo tự phát rất hiếm khi có các biểu hiện run, tăng trương lực cơ, thờ ơ và buồn ngủ, ở trẻ sinh ra từ những bà mẹ đã sử dụng olanzapine trong tam cá nguyệt thứ 3.
Cho con bú
Trong một nghiên cứu trong giai đoạn cho con bú, phụ nữ khỏe mạnh, olanzapine được bài tiết qua sữa mẹ. Liều trung bình ở trẻ sơ sinh (mg/kg) ở trạng thái én định được ước tính là 1.8% liều olanzapine của mẹ (mg/kg). Bệnh nhân không nên cho con bú nếu đang dùng olanzapine.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc. Bởi vì olanzapine có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân nên được cảnh báo về vận hành máy móc, bao gồm cả xe có động cơ.
Tác dụng phụ của thuốc Nykob
Khi sử dụng thuốc Nykob, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Tăng cân
- Buồn ngủ
- Tăng nồng độ Prolactin huyết
- Tăng bạch cầu ái toan
- Tăng nồng độ cholesterol, glucose, triglyceride
- Đường niệu
- Tăng sự thèm ăn
- Chóng mặt
- Bồn chồn
- Parkinson
- Rối loạn vận động
- Hạ huyết áp tư thế
- Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng, tăng ALT, AST không triệu chứng, đặc biệt là trong điêu trị sớm
- Phát ban
- Mệt mỏi
- Suy nhược
- Phù.
Thuốc Nykob giá bao nhiêu?
Thuốc Nykob có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Nykob mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Nykob – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Nykob? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/zyprexa-drug.htm#interactions