LuciElace là thuốc gì?
Elacestrant là chất phân hủy thụ thể estrogen chọn lọc dạng uống (SERD) liên kết với thụ thể estrogen-alpha (ERα). Các khối u vú biểu hiện ERα phụ thuộc vào tín hiệu tăng trưởng do estrogen trung gian; do đó, các liệu pháp nội tiết nhắm vào thụ thể estrogen (ER) thường được sử dụng trong điều trị loại ung thư này. SERD là một loại liệu pháp nội tiết đối kháng với hoạt động phiên mã của ER và thúc đẩy quá trình thoái hóa của nó.
Trong các tế bào ung thư vú ER dương tính (ER+) HER2 âm tính (HER2-), elacestrant ức chế sự tăng sinh tế bào do 17β-estradiol trung gian và gây ra sự thoái hóa ERα thông qua con đường proteasomal. Elacestrant cũng làm chậm quá trình chuyển vị nhân ER và thúc đẩy quá trình chuyển hóa ER, phá vỡ tín hiệu hạ lưu. Elacestrant có hoạt tính chống khối u trong ống nghiệm và trong cơ thể sống ở các mô hình ung thư vú ER+ HER2- kháng với chất ức chế fulvestrant và kinase phụ thuộc cyclin 4/6, cũng như các mô hình ung thư có đột biến gen thụ thể estrogen 1 (ESR1).
LuciElace là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Elacestrant. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Elacestrant 345mg.
- Đóng gói: hộp 30 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc LuciElace
1. Công dụng thuốc
Liệu pháp đơn trị LuciAlace được chỉ định để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh và nam giới mắc bệnh ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, dương tính với thụ thể estrogen (ER), âm tính với HER2, có đột biến ESR1 hoạt hóa và bệnh tiến triển sau ít nhất một liệu pháp nội tiết bao gồm thuốc ức chế CDK 4/6.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc LuciElace
Liều khuyến cáo là 345 mg (một viên nén bao phim 345 mg), một lần mỗi ngày.
Nên tiếp tục điều trị miễn là vẫn thấy lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Nếu quên liều, có thể uống ngay trong vòng 6 giờ sau thời điểm thường uống. Sau hơn 6 giờ, nên bỏ qua liều trong ngày hôm đó. Vào ngày hôm sau, nên uống LuciAlace vào thời điểm thông thường.
Nếu bệnh nhân nôn sau khi uống liều LuciAlace, bệnh nhân không nên uống thêm liều vào ngày hôm đó và nên tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường vào ngày hôm sau vào thời điểm thông thường.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciElace?
Elacestrant được chuyển hóa qua gan và suy giảm chức năng gan có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi. Do đó, thuốc LuciElace nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan và nên theo dõi chặt chẽ và thường xuyên các phản ứng bất lợi ở bệnh nhân. Cần thận trọng khi dùng elacestrant với liều 258 mg một lần mỗi ngày ở những bệnh nhân suy gan vừa. Do không có dữ liệu lâm sàng, không khuyến cáo dùng elacestrant ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C).
Nên tránh dùng đồng thời Elacestrant với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh bao gồm nhưng không giới hạn ở: clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, saquinavir, telaprevir, telithromycin, voriconazole và bưởi hoặc nước ép bưởi. Nên cân nhắc dùng một loại thuốc thay thế dùng đồng thời không hoặc có khả năng ức chế CYP3A4 ở mức tối thiểu. Nếu không thể tránh được chất ức chế CYP3A4 mạnh, nên áp dụng điều chỉnh liều thuốc LuciElace.
Nên tránh dùng đồng thời LuciElace với các chất ức chế CYP3A4 ở mức độ vừa phải bao gồm nhưng không giới hạn ở: aprepitant, ciprofloxacin, conivaptan, crizotinib, cyclosporine, diltiazem, dronedarone, erythromycin, fluconazole, fluvoxamine, nước ép bưởi, imatinib, isavuconazole, tofisopam và verapamil. Nên cân nhắc dùng một loại thuốc thay thế dùng đồng thời không hoặc có khả năng ức chế CYP3A4 ở mức tối thiểu. Nếu không thể tránh được chất ức chế CYP3A4 ở mức độ vừa phải, nên áp dụng điều chỉnh liều LuciElace.
Biến cố huyết khối thường được quan sát thấy ở những bệnh nhân ung thư vú tiến triển và đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với thuốc LuciElace. Cần cân nhắc điều này khi kê đơn LuciElace cho những bệnh nhân có nguy cơ.
Nên tránh dùng đồng thời LuciElace với chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh bao gồm nhưng không giới hạn ở: phenytoin, rifampicin, carbamazepine và St John’s Wort (Hypericum perforatum). Nên cân nhắc dùng thuốc thay thế không hoặc có khả năng gây cảm ứng CYP3A4 tối thiểu. Nếu không thể tránh dùng chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, nên điều chỉnh liều LuciElace.
Nên tránh dùng đồng thời LuciElace với chất gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải bao gồm nhưng không giới hạn ở: bosentan, cenobamate, dabrafenib, efavirenz, etravirine, lorlatinib, phenobarbital, primidone và sotorasib. Nên cân nhắc dùng thuốc thay thế không hoặc có khả năng gây cảm ứng CYP3A4 tối thiểu. Nếu không thể tránh được chất gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải, cần áp dụng điều chỉnh liều LuciElace.
5. Tương tác với thuốc khác
Việc dùng đồng thời chất ức chế CYP3A4 mạnh itraconazole (200 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày) với Elacestrant (172 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày) làm tăng phơi nhiễm elacestrant trong huyết tương (AUCinf) và nồng độ đỉnh (Cmax) ở những đối tượng khỏe mạnh lần lượt là 5,3 và 4,4 lần.
Việc dùng đồng thời thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh rifampicin (600 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày) với một liều duy nhất Elacestrant 345 mg làm giảm phơi nhiễm elacestrant trong huyết tương (AUCinf) và nồng độ đỉnh (Cmax) ở những người khỏe mạnh lần lượt là 86% và 73%, điều này có thể làm giảm hoạt động của elacestrant.
Elacestrant là chất nền của OATP2B1 trong ống nghiệm. Vì không thể loại trừ khả năng dùng đồng thời thuốc ức chế OATP2B1 có thể làm tăng phơi nhiễm elacestrant, có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại, nên thận trọng khi dùng đồng thời LuciElace với thuốc ức chế OATP2B1.
Dùng đồng thời Elacestrant (345 mg, liều duy nhất) với digoxin (0,5 mg, liều duy nhất) làm tăng phơi nhiễm digoxin lên 27% đối với Cmax và 13% đối với AUC. Dùng đồng thời Elacestrant với các chất nền P-gp khác có thể làm tăng nồng độ của chúng, từ đó làm tăng các phản ứng có hại liên quan đến chất nền P-gp. Cần giảm liều chất nền P-gp dùng đồng thời theo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của chúng.
Dùng đồng thời Elacestrant (345 mg, liều duy nhất) với rosuvastatin (20 mg, liều duy nhất) làm tăng phơi nhiễm rosuvastatin lên 45% đối với Cmax và 23% đối với AUC. Cần theo dõi việc dùng rosuvastatin và giảm liều nếu cần.
6. Dùng thuốc LuciElace cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Không có dữ liệu về việc sử dụng elacestrant ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra độc tính sinh sản. Không nên sử dụng LuciElace trong thời kỳ mang thai hoặc ở phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai. Cần xác minh tình trạng mang thai của phụ nữ có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị bằng LuciElace. Nếu mang thai trong khi dùng thuốc LuciElace, bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và nguy cơ sảy thai tiềm ẩn.
Cho con bú:
Người ta không biết liệu elacestrant/chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do khả năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, khuyến cáo phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng LuciElace và một tuần sau liều cuối cùng.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc LuciElace
Các phản ứng có hại phổ biến nhất (≥ 10%) với khi dùng thuốc LuciElace là buồn nôn, tăng triglyceride, tăng cholesterol, nôn, mệt mỏi, khó tiêu, tiêu chảy, giảm canxi, đau lưng, tăng creatinin, đau khớp, giảm natri, táo bón, nhức đầu, bốc hỏa, đau bụng, thiếu máu, giảm kali và tăng alanine aminotransferase. Các phản ứng có hại Cấp độ ≥ 3 (≥ 2%) phổ biến nhất của elacestrant là buồn nôn (2,7%), tăng AST (2,7%), tăng ALT (2,3%), thiếu máu (2%), đau lưng (2%) và đau xương (2%).
Các phản ứng có hại nghiêm trọng được báo cáo ở ≥ 1% bệnh nhân bao gồm buồn nôn, khó thở và huyết khối tắc mạch (tĩnh mạch).
Các phản ứng có hại dẫn đến ngừng thuốc ở ≥ 1% bệnh nhân bao gồm buồn nôn và chán ăn.
Các phản ứng có hại dẫn đến giảm liều ở ≥ 1% bệnh nhân bao gồm buồn nôn.
Các phản ứng có hại dẫn đến ngừng liều ở ≥ 1% bệnh nhân là buồn nôn, đau bụng, tăng alanine aminotransferase, nôn, phát ban, đau xương, chán ăn, tăng aspartate aminotransferase và tiêu chảy.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciElace mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciElace – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciElace? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/orserdu-drug.htm#warnings