Luciavat là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Luciavat là thuốc gì?
Avatrombopag (Doptelet), là một chất chủ vận thụ thể Thrombopoietin phân tử nhỏ (c-Mpl) dùng qua đường uống, làm tăng số lượng tiểu cầu mà không làm tăng kích hoạt tiểu cầu, do đó làm giảm nhu cầu truyền máu. Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và bệnh gan mãn tính thường cần phải truyền máu truyền tiểu cầu trước khi phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu. Giảm tiểu cầu là một biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính, xảy ra do bệnh gan hoặc hậu quả của liệu pháp kháng vi-rút dựa trên interferon. Avatrombopag lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào tháng 5 năm 2018 để sử dụng cho người lớn mắc bệnh gan mãn tính dự kiến trải qua một thủ thuật.
Luciavat là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất avatrombopag. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Avatrombopag 20mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Luciavat
- Luciavat được chỉ định để điều trị giảm tiểu cầu ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh gan mạn tính dự kiến trải qua một thủ thuật.
- Luciavat được chỉ định để điều trị giảm tiểu cầu ở bệnh nhân trưởng thành bị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính không đáp ứng đủ với điều trị trước đó.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính:
- Bắt đầu dùng Avatrombopag từ 10 đến 13 ngày trước thủ thuật đã lên lịch. Liều Luciavat hàng ngày được khuyến nghị dựa trên số lượng tiểu cầu của bệnh nhân trước khi thực hiện thủ thuật theo lịch trình (xem Bảng 1). Bệnh nhân nên thực hiện thủ thuật từ 5 đến 8 ngày sau liều Avatrombopag cuối cùng.
- Luciavat nên được uống một lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp cùng với thức ăn. Trong trường hợp quên liều, bệnh nhân nên dùng liều Avatrombopag tiếp theo ngay khi nhớ ra. Người bệnh không nên dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên mà nên uống liều tiếp theo vào thời gian thông thường vào ngày hôm sau; phải hoàn thành tất cả 5 ngày dùng thuốc.
Số lượng tiểu cầu (x109/L) | Liều dùng một lần hàng ngày | Khoảng thời gian |
Dưới 40 | 60 mg (3 viên) | 5 ngày |
40 đến 50 | 40mg ( 2 viên) | 5 ngày |
Liều dùng khuyến cáo cho bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính:
- Bắt đầu Luciavat với liều khởi đầu 20 mg (1 viên) mỗi ngày một lần cùng với thức ăn.
- Sau khi bắt đầu điều trị bằng Luciavat, đánh giá số lượng tiểu cầu hàng tuần cho đến khi đạt được số lượng tiểu cầu ổn định lớn hơn hoặc bằng 50 x 10^9/L, sau đó lấy số lượng tiểu cầu hàng tháng sau đó. Đo số lượng tiểu cầu hàng tuần trong ít nhất 4 tuần sau khi ngừng Avatrombopag.
3. Chống chỉ định
Không dùng thuốc trong trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Luciavat?
- Avatrombopag là chất chủ vận thụ thể Thrombopoietin (TPO) và chất chủ vận thụ thể TPO có liên quan đến các biến chứng huyết khối và thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính hoặc giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính. Xem xét khả năng tăng nguy cơ huyết khối khi sử dụng Avatrombopag cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch đã biết, bao gồm cả tình trạng huyết khối di truyền (ví dụ: Yếu tố V Leiden, Protrombin 20210A, thiếu hụt Antithrobin hoặc thiếu Protein C hoặc S). Không nên dùng Avatrombopag cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính hoặc giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính nhằm cố gắng bình thường hóa số lượng tiểu cầu.
- Thận trọng khi dùng thuốc Luciavat cùng với các chất ức chế CYP3A4/5 và CYP2C9 kép vừa phải hoặc mạnh, hoặc với các chất ức chế CYP2C9 vừa phải hoặc mạnh, vì những thuốc này có thể làm tăng phơi nhiễm avatrombopag. Cũng phải thận trọng ở những bệnh nhân bị mất đa hình chức năng của CYP2C9, vì chúng có thể làm tăng nồng độ avatrombopag.
- Giảm tiểu cầu có thể tái phát ở bệnh nhân ITP sau khi ngừng điều trị bằng avatrombopag. Nếu ngừng điều trị bằng avatrombopag, nên bắt đầu lại điều trị ITP theo hướng dẫn điều trị hiện hành. Quản lý y tế bổ sung có thể bao gồm ngừng điều trị bằng thuốc chống đông máu và/hoặc thuốc chống tiểu cầu, đảo ngược tác dụng chống đông máu hoặc hỗ trợ tiểu cầu.
- Reticulin tủy xương tăng lên được cho là kết quả của sự kích thích thụ thể TPO, dẫn đến tăng số lượng tế bào megakaryocytes trong tủy xương, sau đó có thể giải phóng các cytokine. Reticulin tăng có thể được gợi ý bởi những thay đổi hình thái trong tế bào máu ngoại vi và có thể được phát hiện thông qua sinh thiết tủy xương. Do đó, nên kiểm tra các bất thường về hình thái tế bào bằng xét nghiệm phết máu ngoại vi và công thức máu toàn phần (CBC) trước và trong khi điều trị bằng avatrombopag.
- Hiệu quả và độ an toàn của Avatrombopag chưa được thiết lập để điều trị giảm tiểu cầu do MDS. Thuốc không nên được sử dụng ngoài các nghiên cứu lâm sàng để điều trị giảm tiểu cầu do MDS.
5. Tương tác với thuốc khác
- Sử dụng đồng thời avatrombopag với các chất ức chế kép CYP3A4/5 và CYP2C9 vừa phải hoặc mạnh (ví dụ: fluconazole) làm tăng nồng độ avatrombopag. Việc sử dụng đồng thời avatrombopag với các chất ức chế CYP2C9 vừa phải hoặc mạnh được cho là sẽ làm tăng nồng độ avatrombopag.
- Sự gia tăng nồng độ avatrombopag dự kiến sẽ không có tác dụng quan trọng về mặt lâm sàng đối với số lượng tiểu cầu do thời gian điều trị là 5 ngày và không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, những bệnh nhân này cần được đánh giá vào ngày thực hiện thủ thuật về số lượng tiểu cầu tăng cao bất ngờ.
- Giảm liều khởi đầu của avatrombopag khi dùng đồng thời với thuốc ức chế kép trung bình hoặc mạnh CYP2C9 và CYP3A4/5. Việc giảm liều khởi đầu cũng nên được xem xét đối với những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế CYP2C9 vừa phải hoặc mạnh.
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc cảm ứng kép CYP3A4/5 và CYP2C9 vừa phải hoặc mạnh (ví dụ: rifampicin, enzalutamide) làm giảm phơi nhiễm avatrombopag và có thể dẫn đến giảm tác dụng đối với số lượng tiểu cầu.
- Tăng liều khởi đầu được khuyến nghị của thuốc Luciavat khi dùng đồng thời với thuốc cảm ứng kép vừa phải hoặc mạnh CYP2C9 và CYP3A4/5. Việc tăng liều khởi đầu cũng nên được xem xét đối với những bệnh nhân dùng thuốc cảm ứng CYP2C9 vừa phải hoặc mạnh.
- Các sản phẩm thuốc được sử dụng trong điều trị ITP kết hợp với avatrombopag trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm corticosteroid, danazol, dapsone và globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIg). Cần theo dõi số lượng tiểu cầu khi kết hợp avatrombopag với các thuốc khác để điều trị ITP để tránh số lượng tiểu cầu nằm ngoài phạm vi khuyến nghị.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
- Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng avatrombopag ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật chưa đầy đủ về độc tính sinh sản. Luciavat không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
- Không có dữ liệu về sự hiện diện của avatrombopag trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa. Như một biện pháp dự phòng, nên ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
- Tác dụng của avatrombopag đối với khả năng sinh sản ở người chưa được xác định và không thể loại trừ nguy cơ. Trong các nghiên cứu trên động vật, avatrombopag không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái hoặc khả năng tạo phôi sớm ở chuột.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Luciavat không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Luciavat
Luciavat có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- đau ngực,
- hụt hơi,
- nhịp tim nhanh,
- đau, sưng hoặc đỏ ở một hoặc cả hai chân,
- đau dạ dày hoặc đau,
- sốt đột ngột,
- ớn lạnh,
- vàng da hoặc mắt (vàng da),
- phân có máu hoặc hắc ín,
- ho ra máu, và
- chất nôn trông giống như bã cà phê
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Luciavat bao gồm:
- sốt,
- đau bụng,
- buồn nôn,
- đau đầu,
- mệt mỏi và
- sưng tứ chi.
Hiệu quả lâm sàng của Avatrombopag
Hai nghiên cứu chính trên 435 bệnh nhân có lượng tiểu cầu thấp do bệnh gan kéo dài cho thấy Avatrombopag có hiệu quả trong việc tăng lượng tiểu cầu trước khi tiến hành thủ thuật xâm lấn. Thước đo chính về hiệu quả là số lượng bệnh nhân không cần truyền tiểu cầu hoặc phương pháp điều trị khác (“thủ thuật cấp cứu”) để ngăn ngừa chảy máu quá nhiều sau khi bắt đầu điều trị bằng Avatrombopag và trong tối đa 7 ngày sau thủ thuật xâm lấn.
Trong các nghiên cứu này, 88% bệnh nhân dùng Avatrombopag 40 mg mỗi ngày không cần truyền máu hoặc thủ tục cấp cứu so với 36% bệnh nhân dùng giả dược (điều trị giả). Trong số những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng hơn, 67% số người dùng Avatrombopag 60 mg mỗi ngày không cần truyền máu hoặc thủ thuật cấp cứu so với 29% số người dùng giả dược.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Luciavat mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Luciavat – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Luciavat? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/doptelet-drug.htm#description