Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Fludacel 50mg Fludarabine
Herabin 10mg là thuốc gì?
Fludarabine là một loại thuốc hóa trị được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Thuốc tác động lên DNA polymerase alpha, ribonucleotide reductase và DNA primase, dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và tiêu diệt tế bào ung thư.
Herabin 10mg là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Fludarabine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Fludarabine 10mg.
- Đóng gói: hộp 4 vỉ x 5 viên nén bao phim.
- Xuất xứ: Herabiopharm.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc Herabin được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mạn tính tế bào B (CLL) ở bệnh nhân trưởng thành có đủ dự trữ tủy xương.
Chỉ nên bắt đầu điều trị tuyến đầu bằng Fludarabine uống ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh tiến triển, Rai giai đoạn III/IV (Binet giai đoạn C) hoặc Rai giai đoạn I/II (Binet giai đoạn A/B) khi bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến bệnh hoặc bằng chứng về bệnh tiến triển.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Liều khuyến cáo là 40 mg fludarabine phosphate/m² diện tích cơ thể dùng hàng ngày trong 5 ngày liên tiếp, cứ 28 ngày một lần theo đường uống. Liều này tương ứng với 1,6 lần liều fludarabine phosphate tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo (25 mg/m2 diện tích cơ thể mỗi ngày).
- Thời gian điều trị phụ thuộc vào hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp thuốc. Nên dùng Herabin đường uống cho đến khi đạt được đáp ứng tốt nhất (hoàn toàn hoặc một phần thuyên giảm, thường là 6 chu kỳ) và sau đó nên ngừng thuốc.
- Thuốc có thể được uống khi bụng đói hoặc cùng với thức ăn. Viên thuốc phải được nuốt nguyên viên với nước, không được nhai hoặc bẻ viên thuốc.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Suy thận với độ thanh thải creatinin <30 ml/phút.
- Thiếu máu tan máu mất bù.
- Cho con bú.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Herabin?
- Ức chế tủy xương nghiêm trọng, đặc biệt là thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Herabin. Có thể thấy tình trạng ức chế tủy tích lũy. Mặc dù tình trạng ức chế tủy do hóa trị liệu thường có thể hồi phục, nhưng việc dùng fludarabine phosphate đòi hỏi phải theo dõi huyết học cẩn thận.
- Bất kể tiền sử các quá trình tự miễn dịch hoặc tình trạng xét nghiệm Coombs, các hiện tượng tự miễn dịch đe dọa tính mạng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo xảy ra trong hoặc sau khi điều trị bằng Fludarabine. Phần lớn bệnh nhân bị thiếu máu tan máu đã tái phát quá trình tan máu sau khi thử lại Fludarabine. Khuyến cáo ngừng điều trị bằng thuốc Herabin trong trường hợp tan máu.
- Tác động của việc dùng Fludarabine kéo dài lên hệ thần kinh trung ương vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu, bệnh nhân dung nạp được liều tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo trong thời gian điều trị tương đối dài (lên đến 26 đợt điều trị). Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tác động thần kinh.
- Hội chứng ly giải khối u đã được báo cáo ở những bệnh nhân CLL có khối u lớn. Vì Fludarabine có thể gây ra phản ứng ngay từ tuần đầu tiên điều trị, nên cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa ở những bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng này và có thể khuyến cáo nhập viện cho những bệnh nhân này trong đợt điều trị đầu tiên.
- Bệnh ghép chống vật chủ liên quan đến truyền máu (phản ứng của tế bào lympho có khả năng miễn dịch được truyền với vật chủ) đã được quan sát thấy sau khi truyền máu không được chiếu xạ ở những bệnh nhân được điều trị bằng Fludarabine. Tử vong do hậu quả của căn bệnh này đã được báo cáo với tần suất cao. Do đó, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ghép chống vật chủ liên quan đến truyền máu, những bệnh nhân cần truyền máu và đang được điều trị bằng Fludara hoặc đã được điều trị bằng Fludarabine chỉ nên truyền máu đã được chiếu xạ.
- Một số bệnh nhân đã báo cáo tình trạng xấu đi hoặc bùng phát các tổn thương ung thư da có từ trước cũng như tình trạng ung thư da mới phát trong hoặc sau quá trình điều trị bằng Fludarabine.
5. Tương tác với thuốc khác
- Fludarabine tiêm tĩnh mạch kết hợp với pentostatin (deoxycoformycin), tỷ lệ tử vong do độc tính phổi cao không thể chấp nhận được. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Herabin kết hợp với pentostatin.
- Dipyridamole và các chất ức chế hấp thu adenosine khác có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Fludara.
- Các nghiên cứu lâm sàng và thí nghiệm trong ống nghiệm cho thấy trong quá trình sử dụng Fludarabine kết hợp với cytarabine, nồng độ đỉnh trong tế bào và mức độ phơi nhiễm trong tế bào của Ara-CTP (chất chuyển hóa có hoạt tính của cytarabine) tăng lên trong các tế bào bạch cầu. Nồng độ Ara-C trong huyết tương và tốc độ đào thải Ara-CTP không bị ảnh hưởng.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Fludarabine có thể gây hại cho thai nhi khi phụ nữ mang thai dùng thuốc. Do đó, không được sử dụng thuốc Herabin trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích tiềm ẩn đối với người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Phụ nữ có khả năng sinh con đang dùng Fludẩbine nên được khuyên tránh mang thai và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị nếu điều này xảy ra.
Cho con bú:
- Herabin chống chỉ định trong thời gian cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Fludarabine có thể làm giảm khả năng lái xe và sử dụng máy móc vì có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, yếu, rối loạn thị giác, lú lẫn, kích động và co giật.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Herabin
Khi dùng thuốc Herabin, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Nhiễm trùng / Nhiễm trùng cơ hội (như tái hoạt động tiềm ẩn của vi-rút, ví dụ như bệnh não trắng đa ổ tiến triển, vi-rút herpes zoster, vi-rút Epstein-Barr), viêm phổi
- Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu
- Ho
- Nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn
- Sốt, mệt mỏi, suy nhược
Thường gặp:
- Hội chứng loạn sản tủy và bệnh bạch cầu tủy cấp tính (chủ yếu liên quan đến điều trị trước đó, đồng thời hoặc sau đó bằng các tác nhân alkyl hóa, chất ức chế topoisomerase hoặc chiếu xạ)
- Suy tủy
- Chán ăn
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên
- Rối loạn thị giác
- Viêm miệng
- Phát ban
- Phù nề, viêm niêm mạc, ớn lạnh, khó chịu.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Herabin mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Herabin – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Herabin? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: