Tham khảo thuốc tương tự:
Odefsay – thuốc điều trị HIV 3 thành phần, hãng GILEAD
Thành phần thuốc
- Hoạt chất: Mỗi viên nén chứa 150 mg elvitegravir, 150 mg cobicistat, 200 mg emtricitabine và tenofovir alafenamide fumarate tương đương với 10 mg tenofovir alafenamide.
- Đóng gói: lọ 30 viên nén.
- Xuất xứ: GILEAD.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Genvoya
1. Chỉ định thuốc
- Genvoya được chỉ định để điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người-1 (HIV-1) mà không có bất kỳ đột biến nào được biết đến liên quan đến khả năng kháng thuốc nhóm ức chế integrase, emtricitabine hoặc tenofovir ở người lớn và bệnh nhi từ 2 tuổi trở lên và có cân nặng ít nhất 14 kg.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Genvoya
- Người lớn và bệnh nhi có cân nặng ít nhất 25 kg: Uống một viên 150 mg/150 mg/200 mg/10 mg một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
- Nếu bệnh nhân quên uống một liều Genvoya trong vòng 18 giờ kể từ thời điểm thường uống, bệnh nhân nên uống Genvoya cùng với thức ăn càng sớm càng tốt và tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Nếu bệnh nhân quên uống một liều Genvoya quá 18 giờ, bệnh nhân không nên uống liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường.
- Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống Genvoya, nên uống thêm một viên nữa.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc phụ thuộc nhiều vào CYP3A để thanh thải và nồng độ trong huyết tương tăng cao có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Genvoya?
- Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mãn tính được điều trị bằng liệu pháp kháng vi-rút có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong ở gan. Tính an toàn và hiệu quả của Genvoya ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và virus viêm gan C (HCV) chưa được xác định.
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Genvoya ở những bệnh nhân mắc các bệnh lý gan tiềm ẩn đáng kể chưa được xác định. Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan mạn tính hoạt động, có tần suất bất thường về chức năng gan tăng lên trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng vi-rút kết hợp (CART) và cần được theo dõi theo thông lệ chuẩn.
- Có thể xảy ra tình trạng tăng cân và nồng độ lipid và glucose trong máu trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Những thay đổi như vậy một phần có thể liên quan đến việc kiểm soát bệnh và lối sống.
- Các chất tương tự nucleos(t)ide có thể ảnh hưởng đến chức năng ty thể ở nhiều mức độ khác nhau, rõ rệt nhất là với stavudine, didanosine và zidovudine. Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh âm tính với HIV tiếp xúc trong tử cung và/hoặc sau sinh với các chất tương tự nucleoside; những báo cáo này chủ yếu liên quan đến việc điều trị bằng các phác đồ có chứa zidovudine. Các phản ứng có hại chính được báo cáo là các rối loạn về huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và các rối loạn chuyển hóa (tăng lactat máu, tăng lipid máu). Những sự kiện này thường chỉ là tạm thời. Các rối loạn thần kinh khởi phát muộn hiếm khi được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường). Hiện tại vẫn chưa rõ các rối loạn thần kinh này là tạm thời hay vĩnh viễn. Những phát hiện này nên được xem xét đối với bất kỳ trẻ nào tiếp xúc với các chất tương tự nucleos(t)ide trong tử cung, những trẻ có các phát hiện lâm sàng nghiêm trọng không rõ nguyên nhân, đặc biệt là các phát hiện về thần kinh. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến các khuyến nghị quốc gia hiện tại về việc sử dụng liệu pháp kháng vi-rút ở phụ nữ mang thai để ngăn ngừa lây truyền HIV theo chiều dọc.
- Các trường hợp suy thận sau khi đưa ra thị trường, bao gồm suy thận cấp và bệnh lý ống thận gần đã được báo cáo với các sản phẩm có chứa tenofovir alafenamide. Khuyến cáo nên đánh giá chức năng thận ở tất cả bệnh nhân trước hoặc khi bắt đầu điều trị bằng Genvoya và cũng nên theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở tất cả bệnh nhân khi phù hợp về mặt lâm sàng.
5. Tương tác với thuốc khác
- Elvitegravir chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A và các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế CYP3A có thể ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của elvitegravir. Dùng đồng thời Genvoya với các thuốc gây cảm ứng CYP3A có thể làm giảm nồng độ elvitegravir trong huyết tương và giảm tác dụng điều trị của Genvoya. Elvitegravir có thể có khả năng gây cảm ứng CYP2C9 và/hoặc các enzyme uridine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT) có thể gây cảm ứng; do đó, nó có thể làm giảm nồng độ chất nền của các enzyme này trong huyết tương.
- Tenofovir alafenamide được vận chuyển bởi P-gp và BCRP. Tuy nhiên, khi dùng đồng thời với cobicistat trong Genvoya, cobicistat ức chế P-gp gần như tối đa, dẫn đến tăng khả dụng của tenofovir alafenamide với mức phơi nhiễm tương đương với tenofovir alafenamide 25 mg dùng riêng lẻ. Do đó, mức phơi nhiễm tenofovir alafenamide sau khi dùng Genvoya không được dự kiến sẽ tăng thêm khi dùng kết hợp với chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP khác (ví dụ: ketoconazole).
- Việc dùng đồng thời thuốc Genvoya và một số thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, có liên quan đến khả năng gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng như co thắt mạch ngoại biên hoặc thiếu máu cục bộ (ví dụ: dihydroergotamine, ergotamine, ergometrine) hoặc bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân (ví dụ: simvastatin, lovastatin) hoặc an thần kéo dài hoặc tăng hoặc ức chế hô hấp (ví dụ: midazolam hoặc triazolam dùng đường uống). Chống chỉ định dùng đồng thời Genvoya và các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A như amiodarone, lomitapide, quinidine, cisapride, pimozide, lurasidone, alfuzosin và sildenafil để điều trị tăng huyết áp động mạch phổi.
6. Dùng thuốc Genvoya cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Điều trị bằng cobicistat và elvitegravir trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ đã được chứng minh là làm giảm mức độ phơi nhiễm elvitegravir. Nồng độ cobicistat giảm và có thể không cung cấp đủ sự tăng cường. Việc giảm đáng kể mức độ phơi nhiễm elvitegravir có thể dẫn đến thất bại về mặt vi-rút học và tăng nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Do đó, không nên bắt đầu điều trị bằng Genvoya trong thời kỳ mang thai và những phụ nữ mang thai trong thời gian điều trị bằng Genvoya nên chuyển sang phác đồ thay thế.
Cho con bú:
- Không có đủ thông tin về tác dụng của elvitegravir, cobicistat, emtricitabine và tenofovir ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Do đó, không nên sử dụng Genvoya trong thời gian cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân cần được thông báo rằng tình trạng chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Genvoya.
8. Tác dụng phụ của thuốc Genvoya
- buồn nôn,
- tiêu chảy,
- mệt mỏi,
- đau đầu và
- phân phối lại mỡ trong cơ thể.
Tác dụng phụ nghiêm trọng của Genvoya bao gồm nhiễm toan lactic. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có các triệu chứng nhiễm toan lactic như:
- yếu,
- đau cơ bất thường,
- khó thở,
- cảm thấy lạnh ở tứ chi,
- chóng mặt,
- choáng váng, hoặc
- nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Genvoya mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/5063/smpc#about-medicine