Deroxat là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Everim 10mg Paroxetine – thuốc trị trầm cảm Việt Nam
Thuốc Bluetine 20mg Paroxetine trị trầm cảm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Deroxat là thuốc gì?
Paroxetine là một chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, OCD, ám ảnh xã hội, rối loạn lo âu tổng quát, các triệu chứng vận mạch của thời kỳ mãn kinh và rối loạn khó chịu tiền kinh nguyệt. Nó đã được FDA chấp thuận vào đầu những năm 1990 và được tiếp thị bởi SmithKline Beecham. Đặc điểm độc đáo của loại thuốc này là nó có hiệu lực cao và có tính chọn lọc cao trong việc ức chế tái hấp thu serotonin và ít có tác dụng lên các chất dẫn truyền thần kinh khác.
Deroxat là thuốc kê toa chứa hoạt chất Paroxetine. thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Paroxetine 20mg.
Đóng gói: hộp 14 viên nén.
Xuất xứ: GSK.
Công dụng của thuốc Deroxat
Deroxat được sử dụng để điều trị:
– Giai đoạn trầm cảm nặng.
– Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD).
– Rối loạn hoảng sợ có và không có chứng sợ khoảng trống.
– Rối loạn lo âu xã hội/ám ảnh xã hội.
– Rối loạn lo âu lan tỏa.
– Dẫn tới chấn thương tâm lý.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Paroxetine là một chất ức chế mạnh và chọn lọc sự hấp thu 5-hydroxytryptamine (5-HT, serotonin) cũng như tác dụng và hiệu quả chống trầm cảm của nó trong điều trị OCD, rối loạn lo âu xã hội/ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu chung, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và rối loạn hoảng sợ. được cho là có liên quan đến sự ức chế đặc hiệu của nó đối với sự hấp thu 5-HT trong tế bào thần kinh não.
Paroxetine không liên quan về mặt hóa học với thuốc chống trầm cảm ba vòng, bốn vòng và các thuốc chống trầm cảm hiện có khác.
Paroxetine có ái lực thấp với thụ thể cholinergic muscarinic và các nghiên cứu trên động vật chỉ cho thấy đặc tính kháng cholinergic yếu.
Theo tác dụng chọn lọc này, các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng, trái ngược với thuốc chống trầm cảm ba vòng, paroxetine có ít ái lực với các thụ thể alpha1, alpha2 và beta-adrenergic, dopamine (D2), giống 5-HT1, 5-HT2 và histamine (H1). ) thụ thể. Sự thiếu tương tác này với các thụ thể sau synap trong ống nghiệm được chứng minh bằng các nghiên cứu in vivo, chứng minh thiếu các đặc tính hạ huyết áp và ức chế thần kinh trung ương.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Giai đoạn trầm cảm nặng
Liều khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày. Nói chung, sự cải thiện ở bệnh nhân bắt đầu sau một tuần nhưng chỉ có thể thấy rõ từ tuần điều trị thứ hai.
Giống như tất cả các thuốc chống trầm cảm, nên xem xét và điều chỉnh liều lượng nếu cần thiết trong vòng 3 đến 4 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và sau đó được đánh giá là phù hợp về mặt lâm sàng. Ở một số bệnh nhân không đáp ứng đủ với liều 20 mg, có thể tăng liều dần dần lên tới tối đa 50 mg mỗi ngày với các bước 10 mg tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Bệnh nhân trầm cảm nên được điều trị trong thời gian đủ ít nhất 6 tháng để đảm bảo rằng họ không có triệu chứng.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
Liều khuyến cáo là 40 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu với liều 20 mg/ngày và có thể tăng liều dần dần từng bước 10 mg đến liều khuyến cáo. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến cáo mà không thấy đáp ứng đủ, một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều dần dần lên tới mức tối đa 60 mg/ngày.
Bệnh nhân mắc OCD nên được điều trị trong một thời gian đủ để đảm bảo rằng họ không có triệu chứng. Khoảng thời gian này có thể kéo dài vài tháng hoặc thậm chí lâu hơn.
Rối loạn hoảng sợ
Liều khuyến cáo là 40 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu với liều 10 mg/ngày và tăng dần liều theo từng bước 10 mg tùy theo đáp ứng của bệnh nhân cho đến liều khuyến cáo. Nên dùng liều khởi đầu thấp để giảm thiểu khả năng xấu đi của các triệu chứng hoảng sợ, thường được ghi nhận là xảy ra sớm trong quá trình điều trị chứng rối loạn này. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến cáo mà không thấy đáp ứng đủ, một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều dần dần lên tới mức tối đa 60 mg/ngày.
Bệnh nhân mắc chứng rối loạn hoảng sợ nên được điều trị trong một thời gian đủ để đảm bảo rằng họ không có triệu chứng. Khoảng thời gian này có thể kéo dài vài tháng hoặc thậm chí lâu hơn.
Rối loạn lo âu xã hội/ám ảnh xã hội
Liều khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến cáo mà không thấy đáp ứng đủ, một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều dần dần theo từng bước 10 mg cho đến tối đa 50 mg/ngày. Việc sử dụng lâu dài cần được đánh giá thường xuyên.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Liều khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến cáo mà không thấy đáp ứng đủ, một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều dần dần theo từng bước 10 mg cho đến tối đa 50 mg/ngày. Việc sử dụng lâu dài cần được đánh giá thường xuyên.
Dẫn tới chấn thương tâm lý
Liều khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến cáo mà không thấy đáp ứng đủ, một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều dần dần theo từng bước 10 mg cho đến tối đa 50 mg/ngày. Việc sử dụng lâu dài cần được đánh giá thường xuyên.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với paroxetine hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
Paroxetine chống chỉ định kết hợp với thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs). Trong những trường hợp đặc biệt, linezolid (một loại kháng sinh là MAOI không chọn lọc có thể đảo ngược) có thể được dùng kết hợp với paroxetine với điều kiện là có đủ phương tiện để theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của hội chứng serotonin và theo dõi huyết áp.
Điều trị bằng paroxetine có thể được bắt đầu:
– hai tuần sau khi ngừng MAOI không thể đảo ngược, hoặc
– ít nhất 24 giờ sau khi ngừng sử dụng MAOI có thể đảo ngược (ví dụ moclobemide, linezolid, methylthioninium clorua (xanh methylene)).
Phải mất ít nhất một tuần kể từ khi ngừng paroxetine đến khi bắt đầu điều trị bằng bất kỳ MAOI nào.
Chống chỉ định paroxetine kết hợp với thioridazine hoặc với pimozide.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Deroxat?
Thận trọng khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng gan thận.
Không uống rượu khi đang dùng thuốc.
Với bệnh tim mạch, bệnh động kinh, tiền sử ám ảnh cưỡng chế.
Ngưng thuốc khi có xuất hiện các cơn co giật.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tất cả các SSRI, kể cả paroxetine, đều không nên dùng cùng với nhóm thuốc chống trầm cảm ức chế monoamin oxidase (IMAO): Isocarboxazid, Phenelzin, Tranylcypromin va Procarbazin. Những phối hợp này có thể dẫn đến lú lẫn, cao huyết áp, run và tăng hoạt động. Loại tương tác này cũng xảy ra với Selegillin, Fenuramin va Dexfenfluramin.
Thuốc chống loét Cimetidin làm tăng lượng Paroxetine trong máu, có thể dẫn tới tăng tác dụng phụ của thuôc.
Paroxetine làm tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân đang uống Warfarin mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác.
Trytophan có thể gây đau đầu, buồn nôn, ra mồ hôi và chóng mặt khi dùng cùng với SSRI.
Phenytoin Sử dụng một thuốc kháng viêm khéng steroid NSAID (Aspirin, ibuprofen, Naproxen, Celecoxib, Diclofenac, Indomethacin, Meloxicam) với Paroxetine có thể làm bạn bị thâm tím hoặc chảy máu dễ dàng.và phenobarbital có thể làm giảm lượng Paroxetine trong cơ thẻ, dẫn đến giảm tác dụng của thuốc.
Paroxetine ức chế đặc hiệu men CYP450 2D6 men tham gia phân hủy thuốc của Debrisoquine và Sparteine. Cần giảm liều của cả Paroxetine và thuốc phối hợp như thuốc chống trầm cảm 3 vòng (như Nortriptylline, Amitriptylline, Imipramine và Despiramine), các thuốc SSRI (nhu Fluoxetin) thuốc an thần dẫn chất Phenothiazine (như Perphenazine) và thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 C ( như Propafenone và Flecainide) và Metoprolol.
Paroxetine dùng chung với thuốc Cimetidine sẽ làm tăng nồng độ của Paroxetine trong máu vì vậy cần giảm liều Paroxetine.
Paroxetine lam tang dang ké sinh kha dụng của Procyclidine. Nên giảm liều của Procyclidine nếu xuất hiện tác dụng kháng Cholinergic.
Nồng độ Theophylline tăng cao khi điều trị với Paroxetine hydrochloride .
Một số trường hợp có hiện tượng tăng tác dụng không mong muốn của thuốc như mệt mỏi, buồn nôn, tăng phản xạ hoạt bát khi phải dùng thuốc SSRI với thuốc Sumatripan.
Uống rượu có thể làm tăng một số tác dụng phụ của Paroxetine.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thuốc có thể đi qua nhau thai và vào trong sữa mẹ vì vậy phải cân nhắc khi sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơởthai nhi người . Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi lợi ích thuốc đem lại lớn hơn nhiều so với các độc tính có thể xảy ra trên thai nhi.
Phụ nữ đang cho con bú được khuyến cáo không nên dùng thuốc trừ trường hợp bác sĩ khuyến cáo trẻ bú mẹ là điều cần thiết, trong trường hợp này trẻ cần được theo dõi chặt chẽ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không dùng thuốc khi đang vận hành máy móc lái tàu xe.
Tác dụng phụ của thuốc Deroxat
Khi sử dụng thuốc Deroxat, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
- Ít gặp: chảy máu bất thường, chủ yếu ở da và niêm mạc (bao gồm bầm máu và chảy máu phụ khoa).
- Rất hiếm: giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
- Rất hiếm: phản ứng dị ứng nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch).
Rối loạn nội tiết
- Rất hiếm gặp: hội chứng tiết hormone chống lợi tiểu không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Thường gặp: giảm cảm giác thèm ăn, tăng nồng độ cholesterol.
- Hiếm gặp: hạ natri máu.
Hạ natri máu đã được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi và đôi khi do hội chứng tiết hormone chống lợi tiểu không phù hợp (SIADH). - Không phổ biến: việc kiểm soát đường huyết bị thay đổi đã được báo cáo ở bệnh nhân tiểu đường.
Rối loạn tâm thần
- Thường gặp: buồn ngủ, mất ngủ, kích động, giấc mơ bất thường (kể cả ác mộng)
- Ít gặp: lú lẫn, ảo giác.
- Hiếm gặp: phản ứng hưng cảm, lo âu, mất nhân cách, hoảng loạn, đứng ngồi không yên
- Chưa rõ: nghiến răng, có ý định và hành vi tự tử, gây hấn
Các trường hợp có ý định tự tử và hành vi tự tử đã được báo cáo trong khi điều trị bằng paroxetine hoặc ngay sau khi ngừng điều trị.
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: giảm tập trung, chóng mặt, run, nhức đầu
- Ít gặp: rối loạn ngoại tháp.
- Hiếm gặp: co giật, hội chứng chân không yên (RLS)
- Rất hiếm: hội chứng serotonin (các triệu chứng có thể bao gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, rung giật cơ, rùng mình, nhịp tim nhanh và run).
Các báo cáo về rối loạn ngoại tháp bao gồm loạn trương lực cơ vùng miệng-mặt đã được nhận thấy ở những bệnh nhân đôi khi có rối loạn vận động tiềm ẩn hoặc những người đang sử dụng thuốc an thần kinh.
Rối loạn mắt
- Thường gặp: nhìn mờ.
- Ít gặp: giãn đồng tử
- Rất hiếm: bệnh tăng nhãn áp cấp tính.
Rối loạn tai và mê cung
- Không rõ: ù tai.
Rối loạn tim
- Ít gặp: nhịp tim nhanh xoang.
- Hiếm gặp: nhịp tim chậm.
Rối loạn mạch máu
- Ít gặp: tăng hoặc giảm huyết áp thoáng qua, hạ huyết áp tư thế
- Tăng hoặc giảm huyết áp thoáng qua đã được báo cáo sau khi điều trị bằng paroxetine, thường ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp hoặc lo âu.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Phổ biến: ngáp.
Rối loạn tiêu hóa
- Rất thường gặp: buồn nôn.
- Thường gặp: táo bón, tiêu chảy, nôn mửa, khô miệng.
- Rất hiếm: xuất huyết tiêu hóa.
- Chưa biết: viêm đại tràng vi thể
Rối loạn gan mật
- Hiếm gặp: tăng men gan.
- Rất hiếm gặp: các biến cố về gan (chẳng hạn như viêm gan, đôi khi liên quan đến vàng da và/hoặc suy gan).
Sự gia tăng men gan đã được báo cáo. Các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về các biến cố ở gan (như viêm gan, đôi khi liên quan đến vàng da và/hoặc suy gan) cũng rất hiếm được nhận được. Nên cân nhắc ngừng sử dụng paroxetine nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng kéo dài.
Rối loạn da và mô dưới da
- Thường gặp: đổ mồ hôi.
- Ít gặp: phát ban da, ngứa.
- Rất hiếm gặp: phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da (bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc), nổi mề đay, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ.
- Các nghiên cứu dịch tễ học, chủ yếu được thực hiện ở những bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, cho thấy nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng SSRI và TCA. Cơ chế dẫn đến nguy cơ này vẫn chưa được biết.
Rối loạn thận và tiết niệu
- Ít gặp: bí tiểu, tiểu không tự chủ.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
- Rất phổ biến: rối loạn chức năng tình dục.
- Hiếm gặp: tăng prolactin máu/chảy sữa, rối loạn kinh nguyệt (bao gồm rong kinh, rong kinh, vô kinh, chậm kinh và kinh nguyệt không đều).
- Rất hiếm: cương dương vật.
- Chưa rõ: xuất huyết sau sinh
Xuất huyết sau sinh đã được báo cáo đối với nhóm điều trị SSRI/SNRI.
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Thường gặp: suy nhược, tăng cân.
- Rất hiếm: phù ngoại biên.
Deroxat giá bao nhiêu?
Thuốc Deroxat có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Deroxat mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Deroxat – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Deroxat? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: