Zopylas là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Ledrobon 4mg/100ml Zoledronic acid mua ở đâu giá bao nhiêu?
Zopylas là thuốc gì?
Axit zoledronic thuộc nhóm bisphosphonates và tác động chủ yếu lên xương. Nó là một chất ức chế sự tái hấp thu xương hủy xương.
Tác dụng chọn lọc của bisphosphonates trên xương dựa trên ái lực cao của chúng đối với xương khoáng hóa, nhưng cơ chế phân tử chính xác dẫn đến ức chế hoạt động của tế bào hủy xương vẫn chưa rõ ràng. Trong các nghiên cứu dài hạn trên động vật, axit zoledronic ức chế sự tái hấp thu xương mà không ảnh hưởng xấu đến sự hình thành, khoáng hóa hoặc tính chất cơ học của xương.
Ngoài việc là một chất ức chế mạnh sự tái hấp thu xương, axit zoledronic còn có một số đặc tính chống khối u có thể góp phần vào hiệu quả tổng thể của nó trong điều trị bệnh xương di căn. Các đặc tính sau đây đã được chứng minh trong các nghiên cứu tiền lâm sàng:
– In vivo: Ức chế quá trình tiêu xương, làm thay đổi vi môi trường của tủy xương, khiến tế bào khối u kém phát triển, hoạt động chống tạo mạch và chống đau.
– In vitro: Ức chế tăng sinh nguyên bào xương, hoạt động kìm tế bào và hỗ trợ apoptotic trực tiếp trên tế bào khối u, tác dụng hiệp đồng kìm tế bào với các thuốc chống ung thư khác, hoạt động chống bám dính/xâm lấn.
Zopylas là thuốc kê toa chứa hoạt chất Zoledronic acid. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Zoledronic acid 4mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột và 1 lọ dung môi.
Xuất xứ: Việt Nam.
Công dụng của thuốc Zopylas
Thuốc Zopylas được sử dụng cho các chỉ định:
– Phòng ngừa các biến chứng liên quan đến xương (gãy xương bệnh lý, chèn ép cột sống, xạ trị hoặc phẫu thuật xương hoặc tăng canxi máu do khối u) ở bệnh nhân trưởng thành mắc các khối u ác tính tiến triển liên quan đến xương.
– Điều trị bệnh nhân trưởng thành bị tăng canxi máu do khối u (TIH).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương ở bệnh nhân có khối u ác tính tiến triển liên quan đến xương
Người lớn và người lớn tuổi
Liều khuyến cáo để phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương ở bệnh nhân có khối u ác tính tiến triển liên quan đến xương là 4 mg axit zoledronic mỗi 3 đến 4 tuần.
Bệnh nhân cũng nên được bổ sung canxi bằng đường uống 500 mg và 400 IU vitamin D mỗi ngày.
Quyết định điều trị cho bệnh nhân di căn xương để phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương nên cân nhắc thời điểm bắt đầu có hiệu quả điều trị là 2-3 tháng.
Điều trị TIH
Người lớn và người lớn tuổi
Liều khuyến cáo trong trường hợp tăng canxi huyết (canxi huyết thanh điều chỉnh theo albumin ≥ 12,0 mg/dl hoặc 3,0 mmol/l) là một liều duy nhất 4 mg axit zoledronic.
Suy thận
TIH:
Chỉ nên xem xét điều trị bằng Axit Zoledronic ở bệnh nhân TIH bị suy thận nặng sau khi đánh giá rủi ro và lợi ích của việc điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, những bệnh nhân có creatinine huyết thanh > 400 µmol/l hoặc > 4,5 mg/dl đã bị loại trừ. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân TIH có creatinine huyết thanh < 400 µmol/l hoặc < 4,5 mg/dl.
Phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương ở bệnh nhân có khối u ác tính tiến triển liên quan đến xương: Khi bắt đầu điều trị bằng Axit Zoledronic ở bệnh nhân đa u tủy hoặc tổn thương xương di căn từ khối u rắn, cần xác định creatinine huyết thanh và độ thanh thải creatinine (CLcr). CLcr được tính từ creatinine huyết thanh bằng công thức Cockcroft-Gault. Axit zoledronic không được khuyến cáo cho những bệnh nhân bị suy thận nặng trước khi bắt đầu điều trị, được xác định ở nhóm đối tượng này là CLcr < 30 ml/phút. Trong các thử nghiệm lâm sàng với axit zoledronic, những bệnh nhân có creatinine huyết thanh > 265 µmol/l hoặc > 3,0 mg/dl đã bị loại trừ.
Đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường (được xác định là CLcr > 60 ml/phút), dung dịch tiêm truyền axit zoledronic 4mg/100ml có thể được dùng trực tiếp mà không cần chuẩn bị gì thêm. Ở những bệnh nhân di căn xương có biểu hiện suy thận nhẹ đến trung bình trước khi bắt đầu điều trị, được xác định cho nhóm đối tượng này là CLcr 30–60 ml/phút, nên giảm liều Axit Zoledronic.
Chống chỉ định thuốc
• Quá mẫn cảm với hoạt chất, với các bisphosphonate khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Nuôi con bằng sữa mẹ.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Zopylas?
Tổng quan
Bệnh nhân phải được đánh giá trước khi dùng Zoledronic Acid để đảm bảo rằng họ được cung cấp đủ nước.
Nên tránh uống quá nhiều nước ở những bệnh nhân có nguy cơ bị suy tim.
Các thông số chuyển hóa tiêu chuẩn liên quan đến tăng canxi huyết, chẳng hạn như nồng độ canxi, phosphat và magie trong huyết thanh, cần được theo dõi cẩn thận sau khi bắt đầu điều trị bằng axit zoledronic. Nếu hạ canxi máu, hạ phosphat máu hoặc hạ magie máu xảy ra, có thể cần phải điều trị bổ sung ngắn hạn. Bệnh nhân tăng canxi máu không được điều trị thường bị suy giảm chức năng thận ở một mức độ nào đó, do đó cần cân nhắc theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Suy thận
Bệnh nhân mắc TIH và có bằng chứng suy giảm chức năng thận cần được đánh giá thích hợp bằng cách xem xét liệu lợi ích tiềm tàng của việc điều trị bằng Axit Zoledronic có cao hơn nguy cơ có thể xảy ra hay không.
Quyết định điều trị cho bệnh nhân di căn xương để phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương nên cân nhắc thời điểm bắt đầu có hiệu quả điều trị là 2–3 tháng.
Axit zoledronic có liên quan đến các báo cáo về rối loạn chức năng thận. Các yếu tố có thể làm tăng khả năng suy giảm chức năng thận bao gồm mất nước, suy thận từ trước, dùng nhiều chu kỳ axit zoledronic 4 mg và các bisphosphonate khác cũng như việc sử dụng các sản phẩm thuốc gây độc cho thận khác. Mặc dù nguy cơ giảm đi khi dùng liều 4 mg axit zoledronic trong 15 phút nhưng sự suy giảm chức năng thận vẫn có thể xảy ra. Suy thận, tiến triển đến suy thận và lọc máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân sau liều đầu tiên hoặc liều duy nhất 4 mg axit zoledronic. Tăng creatinine huyết thanh cũng xảy ra ở một số bệnh nhân sử dụng axit zoledronic lâu dài với liều khuyến cáo để phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương, mặc dù ít gặp hơn.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm (ONJ) đã được báo cáo ít gặp trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân dùng Zoledronic Acid. Kinh nghiệm hậu mãi và y văn cho thấy tần suất báo cáo về ONJ cao hơn dựa trên loại khối u (ung thư vú tiến triển, đa u tủy). Một nghiên cứu cho thấy ONJ cao hơn ở bệnh nhân u tủy khi so sánh với các bệnh ung thư khác.
Nên trì hoãn việc bắt đầu điều trị hoặc một đợt điều trị mới ở những bệnh nhân có tổn thương mô mềm hở chưa lành trong miệng, ngoại trừ các trường hợp cấp cứu y tế. Nên khám nha khoa bằng nha khoa phòng ngừa thích hợp và đánh giá lợi ích-rủi ro cá nhân trước khi điều trị bằng bisphosphonates ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đồng thời.
Đau cơ xương khớp
Theo kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, đã có báo cáo về tình trạng đau xương, khớp và/hoặc cơ nghiêm trọng và đôi khi làm mất khả năng vận động ở những bệnh nhân dùng axit zoledronic. Tuy nhiên, những báo cáo như vậy không thường xuyên. Thời gian xuất hiện các triệu chứng thay đổi từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân đều giảm triệu chứng sau khi ngừng điều trị. Một nhóm nhỏ có các triệu chứng tái phát khi dùng lại axit zoledronic hoặc bisphosphonate khác.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình đã được báo cáo khi điều trị bằng bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Những vết gãy ngang hoặc xiên ngắn này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào dọc theo xương đùi, từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ hơn đến ngay phía trên lồi cầu trên lồi cầu. Những gãy xương này xảy ra sau chấn thương tối thiểu hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của gãy xương do căng thẳng, vài tuần đến vài tháng trước khi xuất hiện tình trạng gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường ở cả hai bên; do đó xương đùi bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonate bị gãy thân xương đùi. Khả năng chữa lành kém của những vết gãy này cũng đã được báo cáo. Việc ngừng điều trị bisphosphonate ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được cân nhắc trong khi chờ đánh giá bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích cá nhân.
Hạ canxi máu
Hạ canxi máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng axit zoledronic. Rối loạn nhịp tim và các tác dụng phụ về thần kinh (bao gồm co giật, giảm cảm giác và co giật) đã được báo cáo thứ phát sau các trường hợp hạ canxi máu nặng. Các trường hợp hạ canxi máu nặng phải nhập viện đã được báo cáo. Trong một số trường hợp, hạ canxi máu có thể đe dọa tính mạng. Cần thận trọng khi dùng Zoledronic Acid cùng với các thuốc được biết là gây hạ canxi máu vì chúng có thể có tác dụng hiệp đồng dẫn đến hạ canxi máu nghiêm trọng. Cần đo nồng độ canxi trong huyết thanh và điều chỉnh tình trạng hạ canxi máu trước khi bắt đầu điều trị bằng Zoledronic Acid. Bệnh nhân cần được bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D.
Tương tác thuốc cần chú ý
Trong các nghiên cứu lâm sàng, axit zoledronic đã được dùng đồng thời với các thuốc chống ung thư, thuốc lợi tiểu, kháng sinh và thuốc giảm đau thông dụng mà không xảy ra tương tác rõ ràng trên lâm sàng. Axit zoledronic không gắn kết đáng kể với protein huyết tương và không ức chế enzym P450 ở người trong ống nghiệm, nhưng chưa có nghiên cứu tương tác lâm sàng chính thức nào được thực hiện.
Cần thận trọng khi dùng bisphosphonates cùng với aminoglycoside, calcitonin hoặc thuốc lợi tiểu quai, vì các thuốc này có thể có tác dụng phụ, dẫn đến nồng độ canxi huyết thanh thấp hơn trong thời gian dài hơn mức cần thiết.
Cần thận trọng khi sử dụng axit zoledronic với các sản phẩm thuốc có khả năng gây độc cho thận khác. Cũng cần chú ý đến khả năng hạ magie máu trong quá trình điều trị.
Ở bệnh nhân đa u tủy, nguy cơ rối loạn chức năng thận có thể tăng lên khi sử dụng axit zoledronic kết hợp với thalidomide.
Cần thận trọng khi dùng axit zoledronic cùng với các thuốc chống tạo mạch, vì đã quan sát thấy sự gia tăng tỷ lệ mắc ONJ ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng axit zoledronic ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật với axit zoledronic đã cho thấy độc tính về sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Axit zoledronic không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên được khuyên tránh mang thai.
Cho con bú
Người ta không biết liệu axit zoledronic có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chống chỉ định dùng axit zoledronic ở phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Axit zoledronic đã được đánh giá ở chuột về tác dụng phụ có thể xảy ra đối với khả năng sinh sản của thế hệ bố mẹ và thế hệ F1. Điều này dẫn đến tác dụng dược lý quá mức được coi là có liên quan đến sự ức chế chuyển hóa canxi trong xương của hợp chất, dẫn đến hạ canxi máu chu sinh, tác dụng của nhóm bisphosphonate, đẻ khó và kết thúc sớm nghiên cứu. Vì vậy, những kết quả này đã loại trừ việc xác định tác dụng rõ ràng của axit zoledronic đối với khả năng sinh sản ở người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Các phản ứng bất lợi như chóng mặt và buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc, do đó cần thận trọng khi sử dụng axit zoledronic cùng với việc lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Zopylas
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Zopylas bao gồm:
- chóng mặt,
- đau đầu, hoặc
- các triệu chứng giống cúm (như sốt, ớn lạnh, đau cơ/khớp),
- ho,
- vấn đề về thị lực,
- bệnh tiêu chảy,
- táo bón,
- cảm giác mệt mỏi,
- đau khớp hoặc cơ, hoặc
- đỏ hoặc sưng nơi đặt kim.
Thuốc Zopylas giá bao nhiêu?
Thuốc Zopylas có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Zopylas mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Zopylas – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Zopylas? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: