Zoled là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Zometa 4mg/100ml Zoledronic acid mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Ozumik 4mg/5ml Zoledronic acid mua ở đâu giá bao nhiêu?
Zoled là thuốc gì?
Zoled là thuốc kê đơn chứa thuốc hoạt tính axit zoledronic. Nó thuộc về một nhóm thuốc được gọi là bisphosphonates. Nhóm thuốc là một nhóm thuốc hoạt động theo cách tương tự. Bisphosphonates giúp ngăn ngừa sự phân hủy của xương.
Zoled được nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiêm truyền tĩnh mạch (IV). (Truyền IV là một mũi tiêm vào tĩnh mạch được tiêm từ từ trong một khoảng thời gian.)
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Zoledronic Acid 4mg
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Zoled
Zoled là một loại thuốc theo toa có thương hiệu đã được FDA chấp thuận để điều trị các tình trạng sau đây ở người lớn:
- Tăng canxi huyết do ung thư: Tăng canxi huyết là lượng canxi trong máu của bạn cao. Trong tình huống này, nguyên nhân là do ung thư.
- Đa u tủy và di căn xương của các khối u đặc: Đa u tủy là một dạng ung thư ảnh hưởng đến mô bên trong xương của bạn. Di căn xương của khối u rắn là ung thư đã di căn từ vị trí ban đầu của chúng đến xương của bạn. Các khối u rắn là các khối ung thư, chẳng hạn như ung thư vú và tuyến tiền liệt.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Bisphosphonates được đưa vào xương nơi chúng liên kết với hydroxyapatite. Sự tiêu hủy xương bởi các tế bào hủy xương gây ra hiện tượng axit hóa cục bộ, giải phóng bisphosphonate, được đưa vào tế bào xương bằng quá trình nhập bào ở pha dịch. Các túi nội bào trở nên axit hóa, giải phóng bisphosphonates vào bào tương của các tế bào hủy xương nơi chúng hoạt động.
Các tế bào hủy xương làm trung gian cho quá trình tái hấp thu xương. Khi các tế bào hủy xương liên kết với xương, chúng tạo thành các podosome, cấu trúc vòng của F-actin. Axit Etidronic cũng ức chế V-ATPase trong tế bào hủy xương, mặc dù chưa biết chính xác các tiểu đơn vị, ngăn cản F-actin hình thành các podosome. Sự phá vỡ các podosome khiến các tế bào hủy xương tách ra khỏi xương, ngăn cản quá trình tiêu xương.
Nitơ chứa bisphosphonates như zoledronate được biết là có tác dụng gây ra apoptosis của các tế bào khối u tạo máu bằng cách ức chế các thành phần của con đường mevalonate farnesyl diphosphate synthase, farnesyl diphosphate và geranylgeranyl diphosphate. Các thành phần này rất cần thiết cho quá trình prenylation sau dịch mã của liên kết GTP các protein như Rap1. Việc thiếu prenyl hóa các protein này sẽ cản trở chức năng của chúng, và trong trường hợp của Rap1, dẫn đến apoptosis. Zoledronate cũng kích hoạt caspase góp phần gây ra apoptosis.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng:
Ngăn ngừa các biến cố liên quan tới xương ở bệnh nhân u ác tính tiến xa liên quan tới xương:
Trên người lớn và người cao tuổi, liều Zoled khuyến cáo là 4mg, truyền tĩnh mạch mỗi 3-4 tuần.
Bệnh nhân cũng cần được uống bổ sung 500mg Calci và 400 IU vitamin D mỗi ngày.
Điều trị tăng Calci máu do ung thư ( HCM)
Trên người lớn và người cao tuổi, Liều Zoled khuyến cáo là liều đơn 4mg, tiêm truyền tĩnh mạch. Phải cho bệnh nhân bù nước đầy đủ trước khi dùng Ronidro.
Điều trị cho bệnh nhân suy thận
Cân nhắc việc điều trị Zoledronic Acid cho bệnh nhân vừa mắc HCM vừa suy thận nặng, chỉ dùng sau khi đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ. Trong nghiên cứu lâm sàng, những bệnh nhân có nồng độ Creatinin huyết thanh > 400 micromol / lít hoặc > 4.5mg/dL đã bị loại trừ. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có nồng độ Creatinin huyết thanh > 400 micromol / lít hoặc > 4.5mg/dL.
Cách dùng thuốc
Dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Sau khi pha loãng vô trùng, dùng ngay hoặc bảo quản ở nhiệt độ 2 đến 8°C, dùng không quá 24h sau khi pha.
Hòa tan bột trong lọ Zoled với 5ml nước vô khuẩn pha tiêm. Lấy hết dung dịch đã pha ra khỏi lọ, pha loãng thành 100ml bằng dung dịch tiêm truyền NaCl 0.9% hoặc Glucose 5%. Thời gian truyền không ít hơn 15 phút.
Do bột pha tiêm không chứa chất bảo quản, do đó sau khi pha phải dùng ngay.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Zoled trong các trường hợp:
- Quá mẫn với Zoledronic acid hay biphosphat khác, hay bất cứ thành phần nào của thuốc
- Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Trẻ em
- Bệnh nhân suy gan thận nặng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Zoled?
Chức năng thận
Chống chỉ định sử dụng axit zoledronic ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 35 ml/phút) do tăng nguy cơ suy thận ở nhóm đối tượng này.
Suy thận đã được quan sát thấy sau khi dùng axit zoledronic, đặc biệt ở những bệnh nhân đã có rối loạn chức năng thận từ trước hoặc các nguy cơ khác bao gồm tuổi cao, sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho thận, điều trị bằng thuốc lợi tiểu đồng thời hoặc xảy ra tình trạng mất nước. sau khi dùng axit zoledronic. Suy thận đã được quan sát thấy ở bệnh nhân sau khi dùng liều duy nhất. Suy thận cần phải lọc máu hoặc gây tử vong hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận tiềm ẩn hoặc có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào được mô tả ở trên.
Cần lưu ý các biện pháp phòng ngừa sau đây để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi trên thận:
– Độ thanh thải creatinin nên được tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể thực tế theo công thức Cockcroft-Gault trước mỗi liều axit zoledronic.
– Tăng thoáng qua creatinine huyết thanh có thể lớn hơn ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
– Cần cân nhắc theo dõi creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ
– Thận trọng khi sử dụng acid zoledronic đồng thời với các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận
– Bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi và những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên bù nước thích hợp trước khi dùng axit zoledronic.
– Liều duy nhất axit zoledronic không được vượt quá 5 mg và thời gian truyền ít nhất là 15 phút.
Hạ canxi máu
Tình trạng hạ canxi máu đã có từ trước phải được điều trị bằng cách bổ sung đủ canxi và vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng axit zoledronic. Các rối loạn chuyển hóa khoáng chất khác cũng phải được điều trị hiệu quả (ví dụ: giảm dự trữ tuyến cận giáp, kém hấp thu canxi ở ruột). Các bác sĩ nên xem xét việc theo dõi lâm sàng cho những bệnh nhân này.
Tốc độ luân chuyển xương tăng cao là một đặc điểm của bệnh Paget xương. Do tác dụng nhanh chóng của axit zoledronic đối với quá trình luân chuyển xương, tình trạng hạ canxi máu thoáng qua, đôi khi có triệu chứng, có thể phát triển và thường đạt mức tối đa trong vòng 10 ngày đầu sau khi truyền axit zoledronic.
Nên bổ sung đủ canxi và vitamin D khi dùng axit zoledronic. Ngoài ra, ở những bệnh nhân mắc bệnh Paget, nên đảm bảo bổ sung đầy đủ canxi tương ứng với ít nhất 500 mg canxi nguyên tố hai lần mỗi ngày trong ít nhất 10 ngày sau khi dùng axit zoledronic.
Hoại tử xương hàm (ONJ)
Hoại tử xương hàm đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân dùng axit zoledronic để điều trị loãng xương.
Nên trì hoãn việc bắt đầu điều trị hoặc một đợt điều trị mới ở những bệnh nhân có tổn thương mô mềm hở trong miệng chưa lành. Nên kiểm tra nha khoa bằng nha khoa phòng ngừa và đánh giá lợi ích-rủi ro cá nhân trước khi điều trị bằng axit zoledronic ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đồng thời.
Hoại tử ống tai ngoài
Hoại tử xương ống tai ngoài đã được báo cáo khi sử dụng bisphosphonates, chủ yếu liên quan đến điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ có thể gây ra hoại tử xương ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị và/hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Khả năng hoại tử xương của ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng bisphosphonates có các triệu chứng về tai bao gồm nhiễm trùng tai mãn tính.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình đã được báo cáo khi điều trị bằng bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Những vết gãy ngang hoặc xiên ngắn này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào dọc theo xương đùi, từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ hơn đến ngay phía trên lồi cầu trên lồi cầu. Những gãy xương này xảy ra sau chấn thương tối thiểu hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của gãy xương do căng thẳng, vài tuần đến vài tháng trước khi xuất hiện tình trạng gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường ở cả hai bên; do đó xương đùi bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonate bị gãy thân xương đùi. Khả năng chữa lành kém của những vết gãy này cũng đã được báo cáo. Việc ngừng điều trị bisphosphonate ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được cân nhắc trong khi chờ đánh giá bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích cá nhân.
Trong quá trình điều trị bằng bisphosphonate, bệnh nhân nên được khuyên báo cáo bất kỳ cơn đau đùi, hông hoặc háng nào và bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng như vậy nên được đánh giá xem có gãy xương đùi không hoàn toàn hay không.
Phản ứng giai đoạn cấp tính
Đã quan sát thấy các phản ứng giai đoạn cấp tính (APR) hoặc các triệu chứng sau dùng thuốc như sốt, đau cơ, các triệu chứng giống cúm, đau khớp và đau đầu, phần lớn các triệu chứng này xảy ra trong vòng ba ngày sau khi dùng axit zoledronic.
APR đôi khi có thể nghiêm trọng hoặc kéo dài. Tỷ lệ mắc các triệu chứng sau dùng thuốc có thể giảm khi dùng Paracetamol hoặc Ibuprofen ngay sau khi dùng Axit zoledronic. Cũng nên hoãn điều trị nếu bệnh nhân không ổn định về mặt lâm sàng do tình trạng bệnh lý cấp tính và APR có thể có vấn đề.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có nghiên cứu tương tác với các sản phẩm thuốc khác đã được thực hiện.
Axit zoledronic không được chuyển hóa một cách có hệ thống và không ảnh hưởng đến enzym cytochrome P450 ở người in vitro. Axit zoledronic không liên kết nhiều với protein huyết tương (liên kết khoảng 43-55%) và do đó, tương tác do sự dịch chuyển của các thuốc có liên kết cao với protein là không thể xảy ra.
Axit zoledronic được đào thải qua thận. Cần thận trọng khi dùng axit zoledronic kết hợp với các thuốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận (ví dụ: aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu có thể gây mất nước).
Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ toàn thân của các thuốc dùng đồng thời được thải trừ chủ yếu qua thận có thể tăng lên.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
Axit zoledronic không được khuyến cáo ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Thai kỳ
Chống chỉ định dùng axit zoledronic trong thời kỳ mang thai. Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng axit zoledronic ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật sử dụng axit zoledronic đã cho thấy tác dụng độc tính trên hệ sinh sản bao gồm dị tật. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Cho con bú
Chống chỉ định dùng axit zoledronic trong thời kỳ cho con bú. Không biết liệu axit zoledronic có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Khả năng sinh sản
Axit zoledronic đã được đánh giá ở chuột về tác dụng phụ có thể xảy ra đối với khả năng sinh sản của thế hệ bố mẹ và thế hệ F1. Điều này dẫn đến tác dụng dược lý quá mức được cho là có liên quan đến sự ức chế huy động canxi trong xương của hợp chất, dẫn đến hạ canxi máu chu sinh, tác dụng của nhóm bisphosphonate, đẻ khó và kết thúc sớm nghiên cứu. Vì vậy, những kết quả này đã loại trừ việc xác định tác dụng rõ ràng của axit zoledronic đối với khả năng sinh sản ở người.
Tác dụng phụ của thuốc Zoled
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Zoled bao gồm:
- chóng mặt,
- đau đầu, hoặc
- các triệu chứng giống cúm (như sốt, ớn lạnh, đau cơ/khớp),
- ho,
- vấn đề về thị lực,
- bệnh tiêu chảy,
- táo bón,
- cảm giác mệt mỏi,
- đau khớp hoặc cơ, hoặc
- đỏ hoặc sưng nơi đặt kim.
Thuốc Zoled giá bao nhiêu?
Thuốc Zoled có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Zoled mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Zoled – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Zoled? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: