Xorunwell-L là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Doxorubicin Ebewe 50mg mua ở đâu giá bao nhiêu?
Xorunwell-L là thuốc gì?
Doxorubicin là một loại kháng sinh anthracycline gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var. caesius cùng với daunorubicin, một tác nhân gây độc tế bào khác, vào năm 1970. Mặc dù cả hai đều có các gốc đường và aglyconic, nhưng chuỗi bên của doxorubicin kết thúc bằng một nhóm rượu sơ cấp so với nhóm methyl của daunorubicin. Mặc dù các cơ chế phân tử chi tiết của nó vẫn chưa được biết đến. Để hiểu rõ hơn, doxorubicin thường được cho là phát huy tác dụng của nó thông qua sự xen kẽ DNA, điều này cuối cùng dẫn đến tổn thương DNA và tạo ra các loại oxy phản ứng. Nhờ hiệu quả và tác dụng rộng rãi của nó, doxorubicin đã được FDA chấp thuận vào năm 1974 để điều trị nhiều loại ung thư, bao gồm nhưng không giới hạn ở vú, phổi, dạ dày, buồng trứng, tuyến giáp, ung thư hạch không Hodgkin và Hodgkin, đa u tủy, sarcoma và ung thư ở trẻ em. Tuy nhiên, một trong những tác dụng phụ chính của doxorubicin là độc tính trên tim, loại trừ những bệnh nhân có chức năng tim kém và cần phải chấm dứt điều trị khi đã đạt đến liều tích lũy tối đa được dung nạp.
Xorunwell-L là thuốc kê toa chứa hoạt chất Doxorubicin.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Doxorubicin 20mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch tiêm truyền 10ml.
Xuất xứ: Getwell.
Công dụng của thuốc Xorunwell-L
Thuốc được sử dụng điều trị:
Các khối u đặc, ung thư hệ tạo máu và hệ lympho, bao gồm:
- Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng lympho, như u lympho Hodgkin và không Hodgkin;
- Ung thư biểu mô (carcinome) của vú, bàng quang, phế quản, tử cung, cổ tử cung, buông trứng, tuyến tiền liệt, tuyến tụy, dạ dày, tuyến giáp, tỉnh hoàn, gan; u nguyên bào thần kinh;
- Ung thư mô liên kết (sarcome) của mô mềm, xương (Ewing sarcoma); khối u Wilms, u đầu-mặt-cỗổ, đa u tủy xương.
Doxorubicin có thể bơm trực tiếp vào bàng quang trong trường hợp bệnh nhân bị ung thư bàng quang bề mặt nông không xâm lần – sau thủ thuật cắt qua nội soi (TUR) và để phòng sót mô ung thư.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Doxorubicin có thể dùng tiêm tĩnh mạch, truyền động mạch, truyền tĩnh mạch trong vòng 48- 96 giờ hoặc bơm vào bàng quang. Thuốc không được phép tiêm vào trong khoang nội tủy sống, tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc uống. Cần tuyệt đối tránh tiêm chệch khỏi mạch máu vì có thể gây viêm tắc mạch và hoại tử tại chỗ.
Truyền thuốc kéo dài chỉ nên chỉ định cho những trường hợp đặc biệt.
Liều dùng thuốc
Liều Doxorubicin phụ thuộc vào chu kỳ điều trị tương ứng, tình trạng chung của bệnh nhân và điều trị trước đây của bệnh nhân. Vì vậy số liệu sau chỉ là hướng dẫn:
- Điều trị cách quãng với liều 75 mg/m2 da cơ thể mỗi 3 tuần một lần dùng một liều đơn hoặc chia thành nhiều liều nhỏ hơn tiêm trong 2-3 ngày liên tục.
- Điều trị cách quãng với một liều 60 mg/m2 da cơ thê mỗi 3 tuần 1 lần trên bệnh nhân có suy giảm chức năng tủy xương do tuổi tác hoặc có tiền sử suy tủy xương hoặc u tân sinh xâm lắn vào tủy xương.
- Điều trị cách quãng liều 25 mg/m da cơ thể mỗi ngày (tương đương 0,6mg/kg trọng lượng cơ thể) trong vòng 3 ngày hoặc 35 mg/m2 da cơ thể (tương đương 0,8 mg/kg trọng lượng cơ thể) trong vòng 2 ngày cho điều trị bệnh ung thư hệ thống tạo máu, không nên để thờigian ngừng thuốc.Ít hơn 10 ngày.
- Ở trẻ em: 10-20mg/m2 da cơ thể, mỗi tuần một lần hoặc mỗi 2 tuần một lần, tổng liều không quá 500 mg/m2 da cơ thể.
Với những bệnh nhân không thể điều trị đủ liều vì mội số lý do (tuổi, ức chế lủy xương, ức chế miễn dịch, chống chỉ định tương đổi) chu kỳ điều trị sau đây được khuyến cáo cho đơn trị liệu hoặc đa hóa trị liệu).
- Truyén trong thời gian dài 60 mg/m2 trong vong 48-96 giờ
- 20 mg/m2 da cơ thể dùng trong 3 ngày liên tiếp, mỗi 3 tuân 1 lần.
- 20 mg/m2 da cơ thể mỗi tuần một lần, thay thé cho điều trị với liễu 60 mg/m da cơ thể 3 tuần 1 lần.
Bởi vì có thể xảy ra tác dụng phụ không mong muốn trên tim nên tổng liều tich lũy không được vượt quá 500-550 mg/m2 da cơ thể.
Tổng liều nên được giảm xuống còn 400 mg/m2 da cơ thể trong những trường hợp sau: bệnh nhân đã bị chiếu xa vùng trung thất trước đó, đã dùng trước đó hoặc đang dùng đồng thời thuốc có độc tỉnh với tim (như cyclophosphamid, mitoxantron) hoặc những chất có liên quan (daunorubicin).
Trong trường hợp viêm miệng hoặc viêm niêm mạc, trị liệu chỉ nên tiếp tục khi các thương tổn đã lành với liều giảm xuống còn khoảng 50%.
Chống chỉ định thuốc
Dị ứng với một thành phân của thuốc.
Doxorubicin không được dùng cho bệnh nhân có suy tủy xương nặng
Doxorubicin không được dùng cho bệnh nhân cótiền sử bệnh tim (cơn đau thắt ngực không ổn định, suy tim tiên triển, suy tìm giai đoạn IV, rồi loạn dẫn truyền và rối loạn nhịp tim nặng, nhồi máu cơ tim trong vòng trước đó 6 tháng, bệnh cơ tìm).
Bệnh nhân đã điều trị bởi các thuốc thuộc nhóm anthrracyclin (epirubicin, idarubicin, daunorubicin) đến liều tích lũy tối đa tương ứng thì không được dùng Doxorubicin.
Không điều trị bằng Doxorubicin trong trường hợp suy thận nặng, suy gan nặng, nhiễm trùng không kiểm soát và dễ bị xuất huyết.
Chống chỉ định dùng Doxorubicin trực tiếp trong bàng quang nếu đang bị viêm bàng quang.
Không được dùng Doxorubicin bơm trực tiếp trong bàng quang nếu u đã xâm lân vào thành bàng quang. Cần thận trọng trong trường hợp bệnh nhân đã hoặc đang phải chiếu xạ khu vực trung thất, màng ngoài tim hoặc bệnh nhân sau điều trị với các thuốc độc cho tim cũng như bệnh nhân có các tình trạng lâm sàng đặc biệt do bệnh như thiếu máu, viêm màng ngoài tim và/hoặc viêm cơ tim. Có sự gia tăng nguy cơ độc tính trên tim khi dùng doxorubicin trong những trường hợp này.
Không chỉ định doxorubicin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Xorunwell-L
Khi sử dụng thuốc Xorunwell-L, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
- Suy tủy xương nặng thường là hồi phục có thể xảy ra sau 10-14 ngày điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân bị thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu phụ thuộc liều điều trị tăng lên tiếp theo sau đó. Hoạt tính suy tủy xương tăng lên khi phối hợp với các thuốc chống ung thư nhóm kìm tế bào (cytostatic) khác hoặc với xạ trị, Nhìn chung, tình trạng này hồi phục cho
đến ngày thứ 21. Nhiễm trùng tăng trong giai đoạn giảm bạch cầu. - Cũng như các thuốc nhóm anthracycline khác, điều trị với doxorubicin có thể gây ra các thương tổn tim. Nguy cơ nhiễm độc cơ tim tăng lên khi tổng liều tích lũy vượt quá 500 mg/m2 da co’ thé ở người lớn và 400 mg/m2 da cơ thể ở trẻ em.
- Giai đoạn cấp: Phần lớn trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu điều trị, đầu tiên là những thay đổi điện tâm đồ không phụ thuộc liều như giảm độ dài khoảng ST, nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh trên thất và nhịp nhanh thất. Phần lớn những triệu chứng trên tim có thể hồi phục hoặc có thể điều trị với các thuốc chống loạn nhịp tim. Đã có báo cáo các trường hợp hiếm gặp bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim mức độ đe dọa tính mạng trong vòng vài phút. Sau khi bệnh nhân hết rối loạn nhịp tim trị liệu có thê được tiếp tục.
- Giai đoạn muộn: Nhiễm độc tim do tích lũy thuốc và phụ thuộc liều. Biến chứng muộn thường là suy tim sung huyết (suy tim trái) trong suốt thời gian điều trị hoặc có thể sau nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị đã chắm dứt (khó thở, phù tay và chân). Bệnh cơ tim do anthracyclin kết hợp với giảm khoảng QRS, kéo dài thời gian tâm thu và giảm phân suất tống máu của thất trái. Các biểu hiện này có thể phát triển nhanh và khó có thể phát hiện qua điện tâm đồ thường quy.
Bệnh cơ tim đáp ứng tốt với điều trị nhưng có thể không phục hồi và gây tử vong nếu không phát hiện sớm. Khó thở, phù tay và chân có thể dẫn tới bện cơ tim do anthracyclin. Trước khi điều trị bằng doxorubicin nên làm các xét nghiệm điện tâm đồ, siêu âm tim và xác địnhđược phân suất tống máu thất trái. Chức năng tim phải được kiểm tra theo dõi đều đặn trong và sau khi điều trị. - Rụng tóc có hồi phục xảy ra vào khoảng 85% số bệnh nhân.
- Buồn nôn, chán ăn, co thắt dạ dày ruột, ïa chảy là tác dụng phụ không mong muốn hay gặp nhưng dễ hồi phục.
Viêm dạ dày và viêm thực quản thường trung bình trong 5 — 10 ngày và hiếm khi dẫn đến loét. Các tổn thương viêm hệ tiêu hóa (hiểm khi dẫn đến loét).
Nước tiểu bệnh nhân có màu đỏ vào lúc bắt đầu điều trị nhưng trở lại bình thường sau 48 giờ và không có triệu chứng quan trọng nào.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Xorunwell-L ?
Việc điều trị bằng các thuốc thuộc nhóm anthracycline chỉ được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa ung thư có kinh nghiệm. Tiêm động mạch chỉ thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm cụ thể. Phải cung cắp những điều kiện/y cụ hoặc thuốc thiết yếu để điều trị tác dụng không mong muốn. Cần bảo đảm truyền tĩnh mạch an toàn, nếu không sẽ có thể xảy ra hoại tử và viêm tĩnh mạch huyết khối. Phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trước, trong và sau khi điều trị. Theo dõi các thông số huyết học: công thức máu, bạch cầu hạt, hồng cầu và tiểu cầu. Điều trị sớm các tình trạng xuất huyết nặng và/hoặc nhiễm trùng cũng góp phan làm cho điều trị thành công.
Kiểm tra chức năng gan và thận như bilirubin, creatinin huyết thanh và điều chỉnh liều là rất cần thiết.
Nồng độ urê huyết: cần có điều trị tương ứng cho những trường hợp có tăng urê huyết. Theo dõi các thông số về tim: điện tâm đồ, siêu âm tim, phân suất tống máu thất trái. Việc chẩn đoán sớm và điều trị nhanh là cần thiết dé điều trị thành công. Kiểm soát nhiễm trùng: nhiễm trùng toàn thân phải được kiểm soát trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh tim có trước, điều trị trước đây với các thuốc độc tim như anthracycline với liều tích lũy cao làm gia tăng nguy cơ độc tính trên tim. Tỉ lệ lợi ích/nguy cơ phải được cân nhắc khi dùng thuốc cho bệnh nhân thuộc nhóm này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không chỉ định doxorubicin cho phụ nữ có thai và cho con bu. Do doxorubicin đã có biểu hiện gây độc bào thai, gâyquái thai trên động vật thí nghiệm nên không dùng cho phụ nữ có thai. Cần bảo đảm có biện pháp tránh thai nghiêm ngặt cho cả bệnh nhân nam cũng như nữ trong thời gian trước và ít nhất 3 tháng sau trị liệu với doxorubicin. Vì doxorubicin được tiết vào sữa mẹ nên bệnh nhân đang nuôi con bằng sữa mẹ phải ngưng không cho con bú mẹ.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tương tác thuốc xảy ra với tắt cả các thuốc gây ức chế tủy xương, thuốc độc với tìm, thuốc độc với gan. Bởi vì doxorubicin có thể gây tăng nồng dé acid uric va do dé cé thé can dap ứng bằng điều chỉnh liều trong thời gian dùng phối hợp để điều trị gout. Phối hợp với cyclosporin có thể gây ra loạn thần kinh hoặc hôn mê. Doxorubicin tương ky với heparin và
các dung dịch alkalin . Nói chung, doxorubicin không nên hòa trộn với các dung dịch truyền khác.
Phenobarbital có thể gây tăng độ thanh thải doxorubicin. Doxorubicin có thể làm giảm sinh khả dụng của digoxine (đường uống).
Trong thời gian điều trị doxorubicin, không dùng vaccin họat tính cho bệnh nhân (bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với người vừa được chủng ngừa bại liệt). Kháng chéo xảy ra với doxorubicin và daunorubicin.
Thuốc Xorunwell-L giá bao nhiêu?
Thuốc Xorunwell-L 20mg Doxorubicin có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Xorunwell-L mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Xorunwell-L – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Xorunwell-L? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://go.drugbank.com/drugs/DB00997