Venlafaxine hydrochloride là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Efexor XR Venlafaxine trị trầm cảm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Venlafaxine hydrochloride là thuốc gì?
Venlafaxine là thuốc chống trầm cảm thuộc một nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine có chọn lọc (SSNRIs). Venlafaxine ảnh hưởng đến các chất hóa học trong não có thể bị mất cân bằng ở những người bị trầm cảm.
Venlafaxine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn lo âu và hoảng sợ.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Venlafaxine hydrochloride 75mg.
Đóng gói: hộp 90 viên nang.
Xuất xứ: Aurobindo Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Venlafaxine hydrochloride
Thuốc Venlafaxine được sử dụng cho các chỉ định:
- Điều trị các rối loạn trầm cảm chủ yếu.
- Ngăn ngừa trầm cảm tái phát và trầm cảm tái diễn.
- Điều trị các rối loạn lo âu toàn thé.
- Điều trị rối loạn lo âu xã hội.
- Điều trị các rối loạn hoảng loạn.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Cơ chế hoạt động chính xác của venlafaxine trong điều trị các tình trạng tâm thần khác nhau vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ; tuy nhiên, người ta hiểu rằng venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là O-desmethylvenlafaxine (ODV) ức chế một cách mạnh mẽ và có chọn lọc sự tái hấp thu của cả serotonin và norepinephrine tại đầu cuối của khớp thần kinh.
Có thể kích thích các thụ thể sau synap. Người ta cho rằng venlafaxine có tính chọn lọc serotonin gấp 30 lần so với norepinephrine: venlafaxine ban đầu ức chế tái hấp thu serotonin ở liều thấp, và với liều cao hơn, nó ức chế tái hấp thu norepinephrine ngoài serotonin. Venlafaxine và ODV cũng là những chất ức chế yếu tái hấp thu dopamine.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Venlafaxine
Viên nang giải phóng kéo dài nên được dùng cùng với thức ăn và nên dùng vào cùng một thời điểm trong ngày. Uống nguyên viên nang cùng với nước, không chia nhỏ, bẻ, nhai hoặc hòa tan viên nang, hoặc có thê sử dụng bằng cách mở nang thuốc cân thận và rắc toàn bộ lượng thuốc có trong nang vào một thìa đầy nước sốt táo. Sau đó nuốt hỗn hợp thuốc/thức ăn này, (không nhai) và uống tiếp theo đó một cốc nước để đảm bảo đã uống hết toàn bộ vi hạt.
Ngoại trừ trường hợp bệnh nhân mắc chứng rối loạn lo âu xã hội (SAD) (xem dưới đây), bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thê tăng liều với mức tăng 75 mg/ngày cho tới liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều venlafaxin dạng giải phóng kéo dài có thể thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc dài hơn, nhưng khoảng cách giữa các lần tăng liều không dưới 4 ngày.
Bệnh nhân dùng viên nén venlafaxin giải phóng tức thời có thể chuyên sang dùng viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài với liều hàng ngày tương đương. Ví dụ. viên nén venlafaxin giải phóng tức thời 37,5 mg, dùng 2 lần trong ngày có thể thay thế bằng viên nang venlafaxin 75mg giải phóng kéo dài, dùng 1 lần/ngày. Có thé chỉnh liều riêng cho từng bệnh nhân nếu cần thiết.
Các rối loạn trầm cảm chủ yếu
Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dai được khuyến cáo là 75 mg, dùng một lần trong ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể dùng liễu tăng dân đên mức liêu tôi đa là 225 mg/ngày.
Tuy liều khuyến cáo của viên nén venlafaxin dạng giải phóng tức thời cho bệnh nhân trầm cảm ở mức độ trung bình là tới 225 mg/ngày, một nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân bị trầm cảm ở mức độ nặng hơn đáp ứng với liều trung bình 350 mg/ngày (dao động trong khoảng từ 150 đến 375 mg/ngày).
Rối loạn lo âu toàn thể
Liều khởi đầu của viên nang venlafaxin giải phóng kéo dài được khuyến cáo là 75 mg, dùng một lần trong ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể dùng liều tăng dần đến mức liều tối đa là 225 mg/ngày. Cần lưu ý theo đõi và đánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Rối loạn lo âu xã hôi
Liêu khởi đầu của viên nang venlafaxm giải phóng kéo đài được khuyến cáo là 75 mg, dùng một lần trong ngày. Không có bằng chứng cho thấy tăng liều làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc. Cân lưu ý theo dõi và đánh giá bệnh nhân trong suôt quá trình điều trị.
Rối loạn hoảng loạn
Liều của viên nang venlafaxin giải phóng kéo đài được khuyến cáo là 37,5 mg/ngày dùng trong 7 ngày. Sau đó nên tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể dùng liều tăng dàn đến mức liều tối đa là 225 mg/ngày. Cần lưu ý theo đối và đánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Cách ngưng Venlafaxine
Khi ngừng điều trị bằng venlafaxin, nên giảm dần liều bất cứ lúc nào có thể. Trong các thử nghiệm lâm sảng với viên nang venlafxin giải phóng kéo dài, quy trình giảm liều được thực hiện bằng cách giảm 75 mg /ngày, thời gian giữa các giảm liều là 1
tuần. Thời gian cần thiết để giảm liều phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị và đáp ứng của từng bệnh nhân.
Chống chỉ định của thuốc Venlafaxine hydrochloride
Mẫn cảm với venlafaxin hoặc bât cứ thành phân nào của thuôc.
Không dùng đồng thời venlafaxin với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase (MAOI). Chỉ được dùng venlafaxin ít nhất 14 ngày sau khi ngừng điều trị với MAOI. Khoảng cách này có thể rút ngắn lại trong trường hợp dùng các thuốc MAOI có hồi phục (xem thông tin kê đơn của các thuốc MAOI có hồi phục). Nên ngừng dùng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi điều trị bằng các thuốc MAOI.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Venlafaxine hydrochloride
Tự tử / có ý định tư tử hoặc bênh cảnh lâm sàng xấu đi
Tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxin nên được theo dõi cần thận và quan sát chặt chẽ các dấu hiệu bệnh cảnh lâm sàng xấu đi và nếu bệnh nhân có ý định tự tử. Bệnh nhân, gia đình, và những người chăm sóc bệnh nhân cần được nhắc nhở luôn cảnh giác về sự xuất hiện các dấu hiệu lo âu, kích động, các cơn hoảng loạn, mất ngủ, bút rứt, thái độ thù địch, hung hăng, bốc đồng, chứng nằm ngồi không yên (akathisia), hưng cảm nhẹ, hưng cảm, các thay đổi bất thường khác trong hành vị, triệu chứng trầm cảm xấu đi, và ý định tự sát, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi có bất kỳ thay đổi nào về lều hoặc chế độ liều.
Nguy cơ tự tử bất buộc phải được xem xét, đặc biệt ở những bệnh nhân trâm cảm, và nên đùng liêu thấp nhât kèm theo giám sát bệnh nhân chặt chẽ để giảm nguy cơ quá liều.
Hội chứng serotonin
Sự phát triển của hội chứng serotonin có khả năng đe dọa tính mạng đã được báo cáo với các chất ức chế tái hấp thu Serotonin-norepinephrine (SNRI) và SSRI, bao gồm cả Velafaxine một mình, nhưng đặc biệt khi sử dụng đồng thời với các thuốc serotonergic khác (bao gồm triptans, thuốc chống trầm cảm ba vòng, fentanyl, lithium, tramadol, tryptophan, buspirone, amphetamine và St. John’s wort) và với các loại thuốc làm suy giảm chuyển hóa của serotonin nói riêng, MAOI, cả những thuốc nhằm điều trị rối loạn tâm thần và những thuốc khác, chẳng hạn như linezolid hoặc xanh methylen tiêm tĩnh mạch).
Chống chỉ định sử dụng đồng thời thuốc Velafaxine với MAOIs (nhằm điều trị các rối loạn tâm thần).
Tăng huyết áp
Venlafaxin chưa được đánh giá trên bệnh nhân có tiền sử gần đây bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ôn định. Do đó, cân thận trọng khi dùng venlafaxin cho các bệnh nhân này.
Trong các thử nghiệm có đối chứng, có sự gia tăng huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương liên quan đến liều lượng, cũng như các trường hợp tăng huyết áp kéo dài.
Theo dõi huyết áp trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Velafaxine và thường xuyên trong quá trình điều trị. Kiểm soát tăng huyết áp từ trước trước khi bắt đầu điều trị bằng Velafaxine. Thận trọng khi điều trị bệnh nhân bị tăng huyết áp từ trước hoặc các tình trạng tim mạch hoặc mạch máu não có thể bị tổn hại do tăng huyết áp.
Chảy máu bất thường
SSRI và SNRI, bao gồm cả Velafaxine, có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết, từ bầm tím, tụ máu, chảy máu cam, đốm xuất huyết và xuất huyết đường tiêu hóa đến xuất huyết đe dọa tính mạng. Sử dụng đồng thời aspirin, Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), warfarin, và các chất chống đông máu khác hoặc các loại thuốc khác được biết là ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ này.
Tăng nhãn áp góc đóng cửa
Sự giãn nở đồng tử xảy ra sau khi sử dụng nhiều loại thuốc chống trầm cảm bao gồm cả thuốc Velafaxine có thể gây ra cơn đóng góc ở bệnh nhân có góc hẹp về mặt giải phẫu không được phẫu thuật cắt đốt sống bằng sáng chế.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Venlafaxine
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng với venlafaxine: phát ban hoặc nổi mề đay trên da; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Báo cáo bất kỳ triệu chứng mới hoặc tồi tệ hơn cho bác sĩ của bạn, chẳng hạn như: thay đổi tâm trạng hoặc hành vi, lo lắng, cơn hoảng loạn, khó ngủ hoặc nếu bạn cảm thấy bốc đồng, cáu kỉnh, kích động, thù địch, hung hăng, bồn chồn, hiếu động (tinh thần hoặc thể chất), hơn thế nữa trầm cảm, hoặc có ý nghĩ về việc tự tử hoặc làm tổn thương bản thân.
Thuốc Venlafaxine có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- mờ mắt, đau mắt hoặc đỏ mắt, nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn;
- ho, tức ngực, khó thở;
- một cơn động kinh (co giật);
- chảy máu bất thường – chảy máu cam, chảy máu nướu răng, chảy máu âm đạo bất thường, chảy máu bất kỳ không ngừng;
- natri trong máu thấp – nhức đầu, lú lẫn, các vấn đề về suy nghĩ hoặc trí nhớ, suy nhược, cảm thấy không vững; hoặc
- phản ứng nghiêm trọng của hệ thần kinh – các cơ rất cứng (cứng), sốt cao, đổ mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run, cảm giác như bạn có thể bị ngất đi.
- Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng serotonin, chẳng hạn như: kích động, ảo giác, sốt, đổ mồ hôi, run rẩy, nhịp tim nhanh, cứng cơ, co giật, mất phối hợp, buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Velafaxine bao gồm:
- nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi;
- cảm thấy lo lắng, căng thẳng hoặc bồn chồn;
- các vấn đề về giấc ngủ, những giấc mơ bất thường;
- chấn động;
- nhịp tim nhanh;
- mờ mắt;
- buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón;
- thay đổi về trọng lượng hoặc cảm giác thèm ăn;
- khô miệng, ngáp;
- tăng tiết mồ hôi; hoặc
- vấn đề tình dục.
Tương tác thuốc nào cần chú ý khi dùng thuốc Venlafaxine?
Sử dụng thuốc venlafaxine với các loại thuốc khác khiến bạn buồn ngủ có thể làm trầm trọng thêm tác dụng này. Hãy hỏi bác sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc opioid, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ hoặc thuốc điều trị lo âu hoặc co giật.
Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn. Nhiều loại thuốc có thể tương tác với venlafaxine, đặc biệt là:
- bất kỳ loại thuốc chống trầm cảm nào khác;
- cimetidin;
- tramadol;
- St. John’s wort, tryptophan (đôi khi được gọi là L-tryptophan);
- thuốc giảm cân, thuốc giảm cân (như phentermine);
- chất làm loãng máu – warfarin, Coumadin, Jantoven;
- thuốc để điều trị rối loạn tâm trạng, rối loạn suy nghĩ hoặc bệnh tâm thần – buspirone, lithium, và nhiều loại khác; hoặc
- thuốc trị đau nửa đầu – sumatriptan, zolmitriptan và những thuốc khác.
Danh sách này không đầy đủ và nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với venlafaxine. Điều này bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê ở đây.
Sử dụng Venlafaxine cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Venlafaxine chỉ được dùng cho phụ nữ có thai nếu lợi ích mong đợi lớn hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra.
Cũng như với các chất ức chế tái hấp thu serotonin khác (SSRIs / SNRIs), các triệu chứng ngừng sử dụng có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu venlafaxine được sử dụng cho đến hoặc một thời gian ngắn trước khi sinh. Một số trẻ sơ sinh tiếp xúc với venlafaxine vào cuối tam cá nguyệt thứ ba đã phát triển các biến chứng cần cho ăn bằng ống, hỗ trợ hô hấp hoặc nằm viện kéo dài. Những biến chứng như vậy có thể phát sinh ngay khi giao hàng.
Dữ liệu quan sát cho thấy nguy cơ băng huyết sau sinh tăng (dưới 2 lần) sau khi tiếp xúc với SSRIs / SNRIs trong tháng trước khi sinh.
Dữ liệu dịch tễ học đã gợi ý rằng việc sử dụng SSRIs trong thai kỳ, đặc biệt là trong giai đoạn cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN).
Các triệu chứng sau đây có thể quan sát thấy ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ đã sử dụng SSRI / SNRI vào cuối thai kỳ: cáu kỉnh, run, giảm trương lực, quấy khóc dai dẳng, khó bú hoặc khó ngủ. Các triệu chứng này có thể do tác động của hệ serotonergic hoặc do các triệu chứng phơi nhiễm. Trong phần lớn các trường hợp, những biến chứng này được quan sát thấy ngay lập tức hoặc trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Cho con bú
Venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, O-desmethylvenlafaxine, được bài tiết qua sữa mẹ. Đã có những báo cáo sau khi tiếp thị về trẻ sơ sinh bú sữa mẹ bị quấy khóc, khó chịu và giấc ngủ bất thường. Các triệu chứng phù hợp với việc ngưng thuốc venlafaxine cũng đã được báo cáo sau khi ngừng cho con bú. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú. Do đó, nên đưa ra quyết định tiếp tục / ngừng cho con bú hoặc tiếp tục / ngừng điều trị bằng Venlafaxine, có tính đến lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và lợi ích của điều trị Venlafaxine đối với phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Giảm khả năng sinh sản đã được quan sát thấy trong một nghiên cứu trong đó cả chuột đực và chuột cái đều tiếp xúc với O-desmethylvenlafaxine. Sự liên quan đến con người của phát hiện này vẫn chưa được biết.
Ảnh hưởng thuốc Venlafaxine lên lái xe và vận hành máy móc
Bất kỳ sản phẩm thuốc kích thích thần kinh nào cũng có thể làm giảm khả năng phán đoán, tư duy và kỹ năng vận động. Do đó, bất kỳ bệnh nhân nào dùng venlafaxine nên được cảnh báo về khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm của họ.
Thuốc Venlafaxine hydrochloride giá bao nhiêu?
Thuốc Venlafaxine hydrochloride có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn,
Thuốc Venlafaxine mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Venlafaxine Aurobindo – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Venlafaxine? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt quận 11.
Tài liệu tham khảo: