Ursomaxe 200mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Ursolvan 200mg là thuốc gì? giá bao nhiêu mua ở đâu?
Ursomaxe 200mg là thuốc gì?
Axit ursodeoxycholic (UDCA), còn được gọi là ursodiol, là một axit mật tự nhiên chiếm một phần nhỏ trong nhóm axit mật của con người. UDCA đã được sử dụng để điều trị bệnh gan trong nhiều thập kỷ: lần đầu tiên nó được sử dụng trong y học cổ truyền có từ hơn một trăm năm trước. UDCA lần đầu tiên được đặc trưng trong mật của gấu đen Trung Quốc và được hình thành bởi quá trình 7b-epimer hóa axit chenodeoxycholic, một loại axit mật chính. Do tính ưa nước của nó, UDCA ít hơn độc hơn axit cholic hoặc axit chenodeoxycholic.
Ursomaxe là thuốc đường uống chứa hoạt chất Ursodeoxycholic acid.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Ursodeoxycholic acid 200mg.
Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Xuất xứ: Alic – Hàn Quốc.
Công dụng của thuốc Ursomaxe
Thuốc Ursomaxe được sử dụng cho các chỉ định:
- Sỏi túi mật cholesterol: sỏi túi mật nhỏ hoặc không triệu chứng, không cản quang, có đường kính dưới 15mm, túi mật vẫn hoạt động bình thường (được xác nhận bằng chụp X quang túi mật), ở các bệnh nhân có sỏi nhưng bị chống chỉ định phẫu thuật.
- Bệnh gan ứ mật mạn tính: Đặc biệt là viêm đường mật xơ hóa nguyên phát, viêm đường mật xơ hóa, tổn thương gan do bệnh lý tổn thương hóa nhầy.
- Rối loạn gan mật do bệnh lý tổn thương hóa nhầy (mucoviscidose) ở trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Các axit mật kỵ nước nội sinh như axit deoxycholic và axit chenodeoxycholic có thể gây độc cho gan. Axit ursodeoxycholic là một axit mật ưa nước làm trung gian tác dụng sinh học của nó thông qua một số cơ chế. Axit ursodeoxycholic (UDCA) bảo vệ tế bào gan và tế bào đường mật khỏi tổn thương do axit mật gây ra, chẳng hạn như viêm do các loại oxy phản ứng (ROS) gây ra và rối loạn chức năng ty thể. UDCA đã được chứng minh là dự trữ cấu trúc tế bào tế bào gan và kích thích các con đường chống apoptotic. Nó cũng được chứng minh là ngăn chặn việc sản xuất ROS bởi các tế bào Kupffer và đại thực bào thường trú trong gan, do đó làm giảm căng thẳng oxy hóa trong gan.
UDCA cũng có thể thay đổi chỉ số kỵ nước của nhóm axit mật: sau khi uống, UDCA tạo thành một phần chính trong nhóm axit mật của con người và thay thế cạnh tranh các axit mật kỵ nước hoặc độc hơn. Nó làm tăng sự hấp thu axit mật ưa nước. Có một số cơ chế được đề xuất về tác dụng lợi mật của UDCA: UDCA làm tăng nồng độ canxi nội bào, kích thích các protein vận chuyển và quá trình bài tiết tế bào dạng mụn nước trong các tế bào gan ứ mật. UDCA cũng có thể điều chỉnh tăng sự biểu hiện của các protein vận chuyển qua màng như chất trao đổi anion clorua-bicacbonat (AE2), có liên quan đến bài tiết mật và thường được quan sát thấy là khiếm khuyết trong viêm đường mật nguyên phát. Ở chuột, UDCA làm giảm biểu hiện ở gan của các kháng nguyên phức hợp tương hợp mô chính (MHC) loại I, cho thấy tác dụng điều hòa miễn dịch. UDCA hoạt động như một chất chất chủ vận từng phần ở thụ thể axit mật, còn được gọi là thụ thể farnesoid X (FXR), và có tác dụng không đáng kể đối với quá trình tổng hợp cholesterol và lipid.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Người lớn:
Sỏi túi mật:
Liều dùng trung bình được khuyến cáo là 10 mg/kg (trong hoặc sau bữa tối) để hạn chế quá trình tạo sỏi túi mật, thời gian điều trị cho phép đánh tan sỏi là ít nhất 4 đến 6 tháng, tùy theo kích thước ban đầu của sỏi, và có thể kéo dài đến 24 tháng, không gián đoạn. Phải duy trì điều trị trong 3 đến 4 tháng sau khi có xác nhận sỏi bị đánh tan hoàn toàn bằng siêu âm. Tuy nhiên, thời gian điều trị không được vượt quá 2 năm. Liều dùng có thể điều chỉnh khi bác sĩ đánh giá là cần thiết.
Bệnh gan ứ mật mạn tính:
Liều dùng tối ưu là 13 đến 15 mg/kg/ngày. Khuyến cáo tăng liều dần để đạt được liều dùng tối đa sau 4 và 8 tuần điều trị.
Trong trường hợp có bệnh lý gan ứ mật làm biến chứng bệnh lý tổn thương hóa nhầy, liều dùng tối ưu là 20 mg/kg/ngày.
Liều dùng được chia làm 2 đến 3 lần trong ngày, uống trong khi ăn.
Bệnh nhân nhi
Rối loạn gan mật do bệnh lý tổn thương hóa nhầy ở trẻ em từ 6 đến 18 tuổi:
Liều khuyến cáo: 20 mg/kg/ngày chia làm 2 đến 3 lần. Liều dùng có thể tăng đến 30 mg/kg/ngày, nếu cần thiết.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Ursomaxe trong các trường hợp:
- Mẫn cảm với acid ursodeoxycholic, với các acid mật hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Viêm túi mật hay đường dẫn mật cấp tính.
- Tắc mật (tắc ống mật chủ hoặc ống túi mật).
- Bệnh nhân thường xuyên bị cơn đau quặn mật.
- Sỏi túi mật bị vôi hóa, gây cản quang.
- Bệnh nhân có tình trạng suy giảm khả năng co bóp của túi mật.
- Thất bại sau phẫu thuật nối thông ống dẫn mật hoặc không có tình trạng mật dẫn lưu tốt trở lại vào ruột ở trẻ em bị hẹp đường mật bẩm sinh.
- Phụ nữ cho con bú, phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai.
- Bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính, loét dạ dày, tá tràng hoặc đại tràng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Ursomaxe?
Xét nghiệm chức năng gan bất thường
Các xét nghiệm chức năng gan (γ-GT, phosphatase kiềm, AST, ALT) và nồng độ bilirubin nên được theo dõi hàng tháng trong ba tháng sau khi bắt đầu điều trị và sáu tháng một lần sau đó. Việc theo dõi này sẽ cho phép phát hiện sớm khả năng suy giảm chức năng gan. Nên cân nhắc ngừng điều trị nếu các thông số trên tăng đến mức được coi là có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan trước đây ổn định.
Phải thận trọng để duy trì lưu lượng mật của bệnh nhân dùng Ursomaxe.
Khi được sử dụng để hòa tan sỏi mật cholesterol:
Để đánh giá tiến trình điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ sự vôi hóa nào của sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, túi mật nên được quan sát trực quan (chụp túi mật qua đường miệng) với các hình ảnh tổng quan và tắc nghẽn ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm soát bằng siêu âm) 6-10 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên hình ảnh X-quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật bị vôi hóa, khả năng co bóp của túi mật bị suy giảm hoặc các cơn đau quặn mật thường xuyên, thì không nên sử dụng axit ursodeoxycholic.
Khi được sử dụng để điều trị giai đoạn tiến triển của xơ gan mật nguyên phát:
Trong một số trường hợp rất hiếm, xơ gan mất bù đã được quan sát thấy, tình trạng này giảm đi một phần sau khi ngừng điều trị.
Nếu bị tiêu chảy, phải giảm liều và trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngừng điều trị.
Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc cần chú ý
Chất cô lập axit mật
Các chất cô lập axit mật như cholestyramine và colestipol có thể cản trở hoạt động của URSO 250 và URSO Forte bằng cách làm giảm khả năng hấp thụ của chúng.
Thuốc kháng axit gốc nhôm
Thuốc kháng axit dựa trên nhôm đã được chứng minh là hấp thụ axit mật trong ống nghiệm và có thể dự kiến sẽ can thiệp vào URSO 250 và URSO Forte theo cách tương tự như tác nhân cô lập axit mật.
Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid
Estrogen, thuốc tránh thai và clofibrate (và có lẽ cả các loại thuốc giảm lipid khác) làm tăng bài tiết cholesterol ở gan và khuyến khích hình thành sỏi mật cholesterol và do đó có thể làm mất tác dụng của URSO 250 và URSO Forte.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng axit ursodeoxycholic, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cung cấp bằng chứng về tác dụng gây quái thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Axit ursodeoxycholic không được sử dụng trong khi mang thai. Nên ngừng điều trị ngay lập tức nếu có thai và tìm tư vấn y tế.
Phụ nữ có khả năng sinh con chỉ nên được điều trị nếu họ đang sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy: các biện pháp tránh thai đường uống không có nội tiết tố hoặc ít estrogen được khuyến cáo. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân dùng axit ursodeoxycholic để làm tan sỏi mật, nên sử dụng biện pháp tránh thai không nội tiết tố hiệu quả, vì thuốc tránh thai nội tiết tố có thể làm tăng sỏi mật. Khả năng mang thai phải được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị.
Người ta không biết liệu axit ursodeoxycholic có đi vào sữa mẹ hay không. Do đó, không nên dùng axit ursodeoxycholic trong thời kỳ cho con bú. Nếu cần phải điều trị bằng axit ursodeoxycholic, phải ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Ursomaxe
Rối loạn tiêu hóa:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các báo cáo về phân nhão hoặc tiêu chảy trong khi điều trị bằng axit ursodeoxycholic là phổ biến.
Rất hiếm khi xảy ra cơn đau dữ dội vùng bụng trên bên phải trong quá trình điều trị xơ gan mật nguyên phát.
Axit ursodeoxycholic có thể gây buồn nôn và nôn. Tần suất của những hiệu ứng này không được biết đến.
Rối loạn gan mật:
Trong quá trình điều trị bằng axit ursodeoxycholic, vôi hóa sỏi mật có thể xảy ra trong một số trường hợp rất hiếm khiến chúng không thể hòa tan bằng liệu pháp axit mật và dẫn đến phẫu thuật cho một số bệnh nhân.
Trong quá trình điều trị các giai đoạn tiến triển của bệnh xơ gan mật nguyên phát, trong một số rất hiếm trường hợp, xơ gan mất bù đã được quan sát thấy, tình trạng này sẽ hồi phục một phần sau khi ngừng điều trị.
Rối loạn da và dưới da:
Rất hiếm khi nổi mày đay.
Axit ursodeoxycholic có thể gây ngứa. Tần suất của hiệu ứng này không được biết.
Thuốc Ursomaxe giá bao nhiêu?
Thuốc Ursomaxe có giá khoảng 300.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Ursomaxe mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Ursomaxe – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Ursomaxe? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: