Tractocile là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tractocile là thuốc gì?
Atosiban là chất ức chế hormone oxytocin và vasopressin. Nó được sử dụng qua đường tĩnh mạch để ngăn chặn chuyển dạ sớm. Mặc dù các nghiên cứu ban đầu cho thấy nó có thể được sử dụng dưới dạng thuốc xịt mũi và do đó không cần nhập viện, nhưng nó không được sử dụng ở dạng đó. Atobisan được phát triển bởi công ty Ferring Pharmaceuticals của Thụy Điển. Nó được báo cáo lần đầu tiên trong y văn vào năm 1985. Atosiban được cấp phép ở dạng độc quyền và chung loại để trì hoãn sinh non sắp xảy ra ở phụ nữ trưởng thành đang mang thai.
Tractocile là thuốc kê toa chứa hoạt chất Atosiban.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Atosiban 7,5mg/ml.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch tiêm 5ml.
Xuất xứ: Ferring GmbH, Wittland 11 D-24109 Kiel Germany.
Công dụng của thuốc Tractocile
Tractocile được chỉ định để trì hoãn việc sinh non sắp xảy ra ở phụ nữ trưởng thành đang mang thai với:
– cơn co tử cung đều đặn kéo dài ít nhất 30 giây với tốc độ ≥ 4 cơn trong 30 phút
− độ giãn cổ tử cung từ 1 đến 3 cm (0-3 đối với người đẻ con) và thoát vị ≥ 50%
− tuổi thai từ 24 đến 33 tuần hoàn thành
– nhịp tim thai bình thường.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Atosiban là một chất đối kháng peptide oxytocin tổng hợp. Nó giống như oxytocin với các sửa đổi ở vị trí 1, 2, 4 và 8. Đầu tận cùng N của gốc cystein bị khử amin để tạo thành axit 3-mercaptopropanic ở vị trí 1, ở vị trí 2 L-tyrosine được biến đổi thành D-tyrosine với một nhóm ethoxy thay thế phenol, threonine thay thế glutamine ở vị trí 4, và thay thế ornithine leucine ở vị trí 8.
Nó liên kết với các thụ thể oxytocin liên kết màng trên cơ tử cung và ngăn chặn sự gia tăng kích thích oxytocin trong sản xuất inositol triphosphate. Điều này cuối cùng ngăn chặn sự giải phóng canxi được lưu trữ từ mạng lưới cơ tương và sau đó mở các kênh canxi bị kiểm soát điện áp. Việc ngừng tăng canxi tế bào này ngăn chặn sự co bóp của cơ tử cung, làm giảm tần suất co thắt và gây ra sự yên tĩnh của tử cung.
Atosiban gần đây đã được phát hiện hoạt động như một phối tử thiên vị ở các thụ thể oxytocin. Nó hoạt động như một chất đối kháng của khớp nối Gq, giải thích sự ức chế con đường inositol triphosphate được cho là nguyên nhân gây ra tác dụng đối với sự co bóp tử cung, nhưng hoạt động như một chất chủ vận của khớp nối Gi. Chủ nghĩa chủ vận này tạo ra hiệu ứng tiền viêm trong màng ối của con người, kích hoạt bộ chuyển đổi tín hiệu tiền viêm NF-κB 4. Người ta cho rằng điều này làm giảm hiệu quả của atosiban so với các tác nhân không gây viêm vì các chất trung gian gây viêm được biết là có vai trò trong khởi phát chuyển dạ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Tractocile nên được bắt đầu và duy trì bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị chuyển dạ sinh non.
Tractocile được tiêm tĩnh mạch theo ba giai đoạn liên tiếp: liều bolus ban đầu (6,75 mg), được thực hiện với dung dịch Tractocile 6,75 mg/0,9 ml để tiêm, ngay sau đó là truyền liều cao liên tục (truyền tải 300 microgam/phút) Tractocile 37,5 mg /5 ml dung dịch đậm đặc cho dung dịch truyền trong ba giờ, tiếp theo là liều Tractocile đậm đặc 37,5 mg/5 ml thấp hơn cho dung dịch truyền (truyền tiếp theo 100 microgam/phút) trong tối đa 45 giờ. Thời gian điều trị không được quá 48 giờ. Tổng liều được cung cấp trong một đợt điều trị Tractocile đầy đủ tốt nhất là không được vượt quá 330,75 mg atosiban.
Liệu pháp tiêm tĩnh mạch bằng cách tiêm bolus ban đầu nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán chuyển dạ sinh non. Sau khi đã tiêm bolus, hãy tiến hành truyền (Xem Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của Tractocile 37,5 mg/5 ml, cô đặc để có dung dịch truyền). Trong trường hợp cơn co tử cung kéo dài trong khi điều trị bằng Tractocile, nên xem xét liệu pháp thay thế.
Điều trị lại:
Trong trường hợp cần điều trị lại bằng atosiban, cũng nên bắt đầu bằng một mũi tiêm nhanh Tractocile 6,75 mg/0,9 ml, dung dịch tiêm, sau đó truyền Tractocile 37,5 mg/5 ml, dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Không có kinh nghiệm về điều trị bằng atosiban ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc thận. Suy thận không có khả năng đảm bảo điều chỉnh liều lượng, vì chỉ một lượng nhỏ atosiban được bài tiết qua nước tiểu. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, nên thận trọng khi sử dụng atosiban.
Chống chỉ định thuốc
Tractocile không được sử dụng trong các điều kiện sau:
− Tuổi thai dưới 24 hoặc trên 33 tuần tròn
− ối vỡ sớm > 30 tuần tuổi thai
– Nhịp tim thai bất thường
− Băng huyết tử cung trước sanh phải đẻ ngay
− Sản giật và tiền sản giật nặng cần sinh
− Thai chết trong tử cung
− Nghi ngờ nhiễm trùng tử cung
− Nhau tiền đạo
− Nhau bong non
− Bất kỳ tình trạng nào khác của người mẹ hoặc thai nhi, trong đó việc tiếp tục mang thai là nguy hiểm
– Quá mẫn cảm với (các) hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Tractocile?
Khi atosiban được sử dụng ở những bệnh nhân không thể loại trừ vỡ ối sớm, lợi ích của việc trì hoãn sinh nên được cân bằng với nguy cơ tiềm ẩn của viêm màng ối.
Không có kinh nghiệm về điều trị bằng atosiban ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc thận. Suy thận không có khả năng đảm bảo điều chỉnh liều lượng, vì chỉ một lượng nhỏ atosiban được bài tiết qua nước tiểu. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, nên thận trọng khi sử dụng atosiban.
Chỉ có kinh nghiệm lâm sàng hạn chế trong việc sử dụng atosiban ở đa thai hoặc nhóm tuổi thai từ 24 đến 27 tuần, do số lượng bệnh nhân được điều trị ít. Do đó, lợi ích của atosiban trong các phân nhóm này là không chắc chắn.
Có thể điều trị lại bằng Tractocile, nhưng kinh nghiệm lâm sàng với nhiều lần điều trị lại chỉ có hạn chế, tối đa 3 lần điều trị lại.
Trong trường hợp chậm phát triển trong tử cung, quyết định tiếp tục hoặc bắt đầu lại việc sử dụng Tractocile phụ thuộc vào việc đánh giá sự trưởng thành của thai nhi.
Cần theo dõi các cơn co tử cung và nhịp tim của thai nhi trong khi dùng atosiban và trong trường hợp các cơn co tử cung kéo dài.
Là một chất đối kháng oxytocin, về mặt lý thuyết, atosiban có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thư giãn tử cung và chảy máu sau sinh, do đó cần theo dõi lượng máu mất sau khi sinh. Tuy nhiên, tử cung co bóp không đủ sau khi sinh đã không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng.
Đa thai và các sản phẩm thuốc có hoạt tính giảm co như thuốc chẹn kênh canxi và thuốc bắt chước beta được biết là có liên quan đến việc tăng nguy cơ phù phổi. Do đó, atosiban nên được sử dụng thận trọng trong trường hợp đa thai và/hoặc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc khác có hoạt tính giảm co.
Tương tác thuốc cần chú ý
Atosiban không có khả năng liên quan đến tương tác giữa thuốc và thuốc qua trung gian cytochrom P450 vì các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng atosiban không phải là chất nền cho hệ thống cytochrom P450 và không ức chế các enzym chuyển hóa thuốc của cytochrom P450.
Các nghiên cứu về tương tác đã được thực hiện với labetalol và betamethasone ở những phụ nữ tình nguyện khỏe mạnh. Không tìm thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa atosiban và bethamethasone hoặc labetalol.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Atosiban chỉ nên được sử dụng khi đã chẩn đoán chuyển dạ sinh non trong khoảng thời gian từ 24 đến 33 tuần hoàn thành của thai kỳ. Nếu trong thời kỳ mang thai, người phụ nữ đang cho con bú sớm hơn, thì nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Tractocile, vì việc giải phóng oxytocin trong khi cho con bú có thể làm tăng co bóp tử cung và có thể làm mất tác dụng của liệu pháp giảm co.
Trong các thử nghiệm lâm sàng atosiban không quan sát thấy ảnh hưởng nào đối với việc cho con bú. Một lượng nhỏ atosiban đã được chứng minh là truyền từ huyết tương vào sữa mẹ của phụ nữ cho con bú.
Các nghiên cứu về độc tính trên phôi thai không cho thấy tác dụng độc hại của atosiban. Không có nghiên cứu nào được thực hiện đề cập đến khả năng sinh sản và sự phát triển phôi thai sớm.
Tác dụng phụ của thuốc Tractocile
Khi sử dụng thuốc Tractocile, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Tăng đường huyết
- Đau đầu, chóng mặt
- Nhịp tim nhanh
- Hạ huyết áp, bốc hỏa
- Buồn nôn, nôn mửa
- Phản ứng tại chỗ tiêm.
Ít gặp:
- Mất ngủ
- Ngứa, phát ban
- Sốt.
Thuốc Tractocile giá bao nhiêu?
Thuốc Tractocile 37,5mg/5ml có giá kê khai 2.164. 859đ. Giá bán lẻ có thể khác nhau giữa các cơ sở. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Tractocile mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Tractocile – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Tractocile? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: