Thuốc tiêm Methotrexat ebewe là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Trexova 1g Methotrexate tiêm tĩnh mạch mua ở đâu giá bao nhiêu?
Methotrexat Ebewe là thuốc gì?
Methotrexate là một dẫn xuất folate có tác dụng ức chế một số enzym chịu trách nhiệm tổng hợp nucleotide. Sự ức chế này dẫn đến ức chế viêm cũng như ngăn ngừa sự phân chia tế bào. Do những tác dụng này, methotrexate thường được sử dụng để điều trị viêm do viêm khớp hoặc để kiểm soát tế bào phân chia trong các bệnh khối u như ung thư vú và ung thư hạch không Hodgkin.
Do tác dụng độc hại của methotrexate, nó chỉ được chỉ định để điều trị một số dạng viêm khớp và bệnh vẩy nến nặng nếu điều trị bước đầu thất bại hoặc bệnh nhân không dung nạp các phương pháp điều trị đó.
Methotrexate đã được FDA chấp thuận vào ngày 7 tháng 12 năm 1953.
Methotrexate ebewe là thuốc kê đơn dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Methotrexat. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Methotrexat 500mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ 5ml.
Xuất xứ: Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG; Mondseestrasse 11, 4866 Unterach am Attersee Austria.
Công dụng của thuốc tiêm Methotrexat ebewe
Trong chỉ định điều trị ung thư:
Methotrexat liều thấp (liều đơn < 100 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể [body surface area – BSA]) và liều trung bình (liều đơn từ 100-1000 mg/m2 BSA) được chỉ định trong điều trị các bệnh ung thư sau:
Khối u lá nuôi ác tính:
- Su dung trong phác đồ hóa trị liệu đơn thành phần trên các bệnh nhân có tiên lượng tốt (“nguy cơ thấp”)
- Sử dụng kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác trên các bệnh nhân có tiên lượng xấu (“nguy cơ cao”).
Ung thư vú:
- Sử dụng kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác trong phác đồ bổ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ tuyến vú và trong phác đồ điều trị giảm nhẹ ở giai đoạn tiến triển.
Ung thư biểu mô vùng đầu – cổ:
- Sử dụng trong phác đề giảm nhẹ đơn thành phân ở giai đoạn di căn hoặc trong trường hợp tái phát.
Bệnh u lympho không Hogkin
- Ở người lớn: Sử dụng kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác trong điều trị bệnh u lympho không Hodgkin mức độ ác tính trung bình hoặc cao.
- Ở trẻ em: Kết hợp với các thuốc kìm tê bào khác.
Bênh bạch cầu Iympho cấp (ALL)
- Methotrexat liều thấp được sử dụng để điều trị bệnh bạch cần lympho cấp ở trẻ em hoặc người lớn trong các phác đồ điều trị phức tạp, kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác trong điều trị tắn công-đuy trì (sử dụng đường toàn thân) và trong dự phòng hoặc điều trị bệnh bạch cầu màng não (tiêm nội tủy sau khi pha loãng tới nồng độ tôi đa là 5 mg methotrexat/ml).
- Khi sử dụng methotrexat nội tủy để dự phòng và điều trị bệnh bạch cầu màng não, nồng độ methotrexat thu được sau khi pha loãng chế phẩm chứa methotrexal không được vượt quá 5 mg/ml.
Thuốc tiêm Methotrexat liều cao (liều đơn > 1000 mg/m2 BSA) được chi định trong điều trị các bệnh ung thư sau:
Bệnh Sarcoma xương:
- Sử dụng kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác trong phác đồ điều trị bổ trợ và phác đồ bể sung trước điều trị chính.
Bệnh u lympho không Hodking:
- Ở người lớn: Sử dụng kết hợp với các thuốc kìm tế bao khác trong điều trị bệnh u lympho không Hodgkin mức độ ác tính trung bình hoặc cao.
- Ở trẻ em: kết hợp với các thuốc kìm tế bảo khác
- Điều trị ban đầu bệnh u lympho không Hodgkin khu trú tại hệ thần kinh trung ương trước khi tiễn hành xạ trị.
Bệnh bạch cầu lympho cấp ( ALL):
- Methotrexat liều cao được sử dụng kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác để điều trị bệnh bạch cầu Iympho cấp ở trẻ em và người lớn.
Methotrexat liều cao đã chứng minh hiệu quả trong các phác đồ điều trị khác nhau. đặc biệt trong diều trị và dự phòng toàn thân bệnh bạch cầu màng não.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều của methotrexat trong điều trị ung thư phải được xác định một cách thận trọng và phải được hiệu chỉnh theo diện tích bề mặt cơ thể,
Sai sót về liều khi sử dụng methotrexat có thể gây các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm tử vong. Cán bộ y tế và bệnh nhân cần được hướng dẫn đầy đủ.
Methotrexat có thể được sử dụng theo đường tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc nội tủy (với đường nội tủy, chỉ nên sử đụng đạng thuốc có nông độ thấp).
Khi sử dụng phác đồ liều cao, methotrexat được sử dụng dưới đạng truyền tĩnh mạch liên tục (pha loãng thuốc với dung dịch glucose hodc natri clorid). Khi sử dụng đường nội tủy, không được trộn methotrexat với các dung dịch có chứa chất bảo quản và cần sử dụng đạng thuốc có nồng độ thấp.
Calci folinat: Sau khi sử dụng liều đơn methotrexat từ 100 mg/m2 BSA trở lên, phải sử dụng thêm calci folinat (điều trị giải cứu – rescue).
Liều dùng trên bênh nhân suy giảm chức năng thận: Liều của methotrexat trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận cần được hiệu chỉnh giảm theo độ thanh thải creatinin và nồng độ methotrexat huyết thanh. Chức năng thận có thể xấu đi đo sử dụng methotrexat.
Do methotrexat được thải trừ chủ yếu qua thận, nồng độ thuốc trong huyết tương trên các bệnh nhân giảm độ thanh thải creatinin được dự đoán sẽ tăng cao kéo dài và có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng.
Liều dùng thuốc tham khảo:
Sử dụng methotrexat đường toàn thân (tĩnh mạch và tiêm bắp) trong điều trị khối u
Phác đồ liều thấp và liều trung bình
Khối u lá nuôi ác tính
Bệnh nhân nguy cơ thấp:
Phác đồ đơn thành phần
Methoirexat liều 0,4 mg/kg cân nặng (bodyweight – BW), tiêm bắp vào ngày 1 đến ngày 5; lặp lại sau khi ngừng thuốc 7 ngày; hoặc 1 mg/kg BW methotrexat tiêm bap vào ngày 1,3, 5 và 7; 0,1 mg/kg BW calci folinat tiêm bắp tại thời điểm 24 giờ sau mỗi lần dùng methotrexat; lặp lại sau khi ngừng, thuốc 7 ngày.
Bệnh nhân có nguy cơ cao
Trong phác đề kết hợp với các thuốc khác theo phác đồ EMA/CO:
Methotrexat tiêm tĩnh mạch liều đơn 300 mg/m2 diện tích bể mặt cơ thể (etoposid, methotrexat/calci folinat và actinomycin D trong chu kỳ A; cyclophosphamid và vincristin trong chu kỳ B). Chu kỳ A và chu kỳ B được sử dụng luân phiên với khoảng
cách 7 ngày (ngày 1 dùng chu kỳ A, ngày 8 dùng chu kỳ B, ngày 15 dùng chu kỳ A…).
Ung thư vú
Methotrexat 40 mg/m2 BSA đường tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 8 kết hợp với cyelophosphamid đường uống hoặc đường tĩnh mạch và dẫn chất fluorouracil đường tĩnh mạch theo phác đồ CMF.
Ung thư biểu mô vùng đầu và cổ
Methotrexat tiêm bolus tĩnh mạch liều 40-60 mg/m2 BSA một lần mỗi tuần trong phác đồ đơn thành phần.
U lympho không Hodgkin
Methotrexat được sử dụng trong điều trị bệnh u lympho không Hodgkin ở trẻ em và người lớn trong phác đồ điều trị phức hợp. Các yếu tố bao gồm loại mô, giai đoạn của bệnh và tuổi của bệnh nhân được cân nhắc để lựa chọn một phác đồ thích hợp đã được thiết lập.
Đối với bệnh u lympho nguyên bào lympho ở trẻ em và người lớn, có thể được áp dụng điều trị đặc hiệu theo phác đồ được đề xuất cho bệnh bạch cầu lympho cấp. Trong những trường hợp cụ thể, cần lưu ý những khuyến cáo đã được đề cập trong các phác đồ trình liên quan.
Trẻ em: Sử dụng phác đồ methotrexat liều cao
Trên người lớn có mức độ ác tính trung bình hoặc cao:
Methotrexat được sử dụng trong phác đồ ProMACE-CytaBOM (phác đồ phối hợp gồm prednison, doxorubicin, cyclophosphamid, etoposid, cytarabin, bleomycin, vincristin, methotrexat/calci folinat) với liều đơn 120 mg/m2 BSA.
Bệnh bạch cầu lympho cấp
Methotrexat liều thấp được sử dụng trong phác đỗ điều trị phức hợp để duy trì sự thoái lui của bệnh trên trẻ em và người lớn (ví dụ, phác đồ của Nhóm nghiên cứu tiễn cứu đa trung tâm Đức trong điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp ở người lớn, nhóm nghiên cứu “GMAIL” hoặc BEM).
Liều đơn thường dùng trong khoảng từ 20 đến 40 mg/m2 BSA methotrexat.
Phác đồ liều cao
Sacroma xương
Methotrexat liều đơn từ 6 đến 12 g/m2 BSA truyền tĩnh mạch được sử dụng để điều trị bệnh sarcoma xương trong các phác đồ phối hợp khác nhau. Thông tin chỉ tiết được lấy từ các phác đồ điều trị đã được thiết lập, trong đó có phác đồ hiện tại của Nhóm hợp tác nghiên cứu Sarcoma xương COSS.
Bệnh lympho không Hodgkin
Trên trẻ em
Khoảng liều: liều đơn từ 300 mg/m2 BSA tới 5 g/m2 BSA dạng truyền tĩnh mạch Thông tin chi tiết được lấy từ các phác đồ điều trị đã được thiết lập như các phác đồ hiện tại của Nhóm nghiên cứu NHL-BEM (Nhóm nghiên cứu Berlin-Frankfurt-Mũnster) cho loại mô tương ứng.
Bệnh u lympho không Hodgkin khu trú chủ yếu tại thân kinh trung ương
Trong điều trị bệnh u lympho khu trú ở thần kinh trung ương, chưa thể thiết lập phác đồ điều trị và chế độ liều chuẩn. Trong các nghiên cứu, methotrexat sử dụng đường tĩnh mạch, liều đơn từ 1500 mg/m2 đến 4000 mg/m2 BSA, dùng đơn độc hoặc phối hợp với phác đồ xạ trị và/hoặc methotrexat đường nội tủy hoặc kết hợp các hóa trị liệu khác đã thể hiện hiệu quả điều trị. Thông tin chỉ tiết có thể tham khảo từ tài liệu chuyên môn liên quan.
Đối với phác đề điều trị bệnh u lympho không Hodgkin khu tri chủ yếu ở thần kinh trung ương trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ, suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV), tham khảo tài liệu chuyên môn dành riêng,
Bệnh bạch cầu luympho cấp
Trẻ em:
Liều đơn thường dùng trong khoảng từ 1 g/m2 BSA đến 5 g/m2 BSA (trong phác đồ củng cố). Thông tin chỉ tiết được tham khảo từ các phác đồ điều trị đã được thiết lập cho điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp ở trẻ em, ví dụ phác đồ ALL-BEM hiện tại (nhóm nghiên ctu Berlin-Frankfurt-Miinster).
Người lớn:
Dễ sử dụng methotrexat liều cao trong điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp ở người lớn, tham khảo các phác đỗ điều trị hiện tại của nhóm nghiên cứu GMALL. Ví dụ, liều đơn 1,5 g/m2 BSA đã được sử dụng, phụ thuộc vào loại mô.
Sử dụng nội tủy
Chỉ được dùng nội tủy các sản phẩm chúa methotrexat đã được pha loãng đến nông độ không vượt quá 5 mg/ml methotrexat.
Sử dụng methotrexat nội tủy đã thể hiện hiệu quả trong dự phòng và điều trị bệnh bạch cầu màng não hoặc điều trị bệnh u lympho khu trú chủ yếu ở não. Có thể tham khảo các thông tin chỉ tiết như sử dụng phối hợp methotrexat nội tủy với các thuốc khác đùng nội tủy hoặc toàn thân hoặc phối hợp với phác đỗ xạ trị từ tài liệu chuyên môn đành riêng.
Khi dùng nội tủy, liều methotrexat được hiệu chỉnh theo tuổi do thể tích dịch não tủy có mỗi tương quan chặt chẽ hơn với thể tích não ước tính theo tuổi so với điện tích bề mặt cơ thể hoặc cân nặng.
Trẻ em dưới 1 tuổi:
- 6mg methotrexat tiêm nội tủy.
Trẻ em 1 tuổi:
- 8 mg methotrexat tiêm nội tủy
Trẻ em 2 tuổi:
- 10 mg methotrexat tiêm nội tủy
Trẻ em 3 đến 8 tuổi:
- 12 mg methotrexat tiêm nội tủy.
Trẻ em trên 8 tuổi:
- 12 mg lên đến tôi đa 15 mg methotrexat tiêm nội tủy.
Bác sĩ điều trị quyết định thời điểm, tần suất và khoảng thời gian sử dụng methotrexat tiêm nội tủy theo các phác đồ điều trị chuyên biệt và căn cứ vào từng tình huống cụ thể.
Sau khi pha loãng chế phẩm thuốc chứa methotrexat, nồng độ methotrexat để dùng nội tủy không được vượt quá 5 mg/ml. Nên pha loãng thuốc với nước pha tiêm.
Hiện tại, chỉ có một lượng thông tin hạn chế liên quan đến tiêm nội tủy dung dịch methotrexat nồng độ cao (ví dụ, pha loãng tới nồng độ 25 mg/ml.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp:
- DỊ ứng với methotrexat hoặc bắt kì tá dược nào
- Nhiễm trùng nặng và/hoặc đang tiến triển
- Viêm miệng, loét đường tiêu hóa
- Suy giảm chức năng gan rõ rệt
- Suy giảm chức năng thận rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phú))
- Rối loạn chức năng hệ tạo máu (ví dụ, mới trải qua phác đồ hóa trị hoặc xạtri)
- Suy giảm miễn dịch
- Uống nhiều rượu
- Thời kì cho con bú (xem mục 7ởi kì mang thai và cho con bú)
- Thời kì mang thai, trừ khi có chỉ định bắt buộc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc tiêm Methotrexat?
Methotrexate chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu chống chuyển hóa.
Do khả năng xảy ra các phản ứng độc hại nghiêm trọng hoặc gây tử vong, bệnh nhân cần được bác sĩ thông báo đầy đủ về các rủi ro liên quan và chịu sự giám sát liên tục của bác sĩ.
Người kê đơn nên chỉ định ngày uống trên đơn thuốc. Người kê đơn nên đảm bảo bệnh nhân hiểu rằng chỉ nên dùng methotrexate mỗi tuần một lần. Bệnh nhân nên được hướng dẫn về tầm quan trọng của việc tuân thủ các lần uống mỗi tuần một lần.
Viêm phổi kẽ cấp tính hoặc mãn tính, thường liên quan đến tăng bạch cầu ái toan trong máu, có thể xảy ra và tử vong đã được báo cáo. Các triệu chứng thường bao gồm khó thở, ho (đặc biệt là ho khan không có đờm), đau ngực và sốt, bệnh nhân cần được theo dõi trong mỗi lần tái khám. Bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ viêm phổi và nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu họ bị ho hoặc khó thở dai dẳng.
Ngoài ra, xuất huyết phế nang phổi đã được báo cáo với methotrexate được sử dụng trong bệnh thấp khớp và các chỉ định liên quan. Sự kiện này cũng có thể liên quan đến viêm mạch và các bệnh đi kèm khác. Điều tra kịp thời nên được xem xét khi nghi ngờ xuất huyết phế nang phổi để xác định chẩn đoán.
Methotrexate nên ngừng sử dụng ở những bệnh nhân có các triệu chứng về phổi và cần tiến hành điều tra kỹ lưỡng để loại trừ nhiễm trùng. Nếu nghi ngờ bệnh phổi do methotrexate gây ra, nên bắt đầu điều trị bằng corticosteroid và không nên bắt đầu lại điều trị bằng methotrexate.
Khi một bệnh nhân có các triệu chứng về phổi, nên xem xét khả năng viêm phổi do Pneumocystis carinii.
Methotrexate có khả năng gây ngộ độc nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Các tác dụng độc hại có thể liên quan đến tần suất và mức độ nghiêm trọng đối với liều lượng hoặc tần suất sử dụng nhưng đã được ghi nhận ở tất cả các liều lượng. Vì các phản ứng độc hại có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sớm.
Các trường hợp bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng methotrexate, chủ yếu là kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác. PML có thể gây tử vong và nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch với các triệu chứng thần kinh mới khởi phát hoặc xấu đi.
Thận trọng khi dùng methotrexate liều cao cho bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI). Các báo cáo ca bệnh và nghiên cứu dược động học dân số đã công bố cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời một số PPI, chẳng hạn như omeprazole, esomeprazole và pantoprazole, với methotrexate (chủ yếu ở liều cao), có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate trong huyết thanh và/hoặc chất chuyển hóa của nó là hydroxymethotrexate, có thể dẫn đến ngộ độc methotrexate. Trong hai trường hợp này, đã quan sát thấy sự chậm đào thải methotrexate khi methotrexate liều cao được sử dụng đồng thời với PPI, nhưng không được quan sát thấy khi methotrexate được sử dụng đồng thời với ranitidine. Tuy nhiên, không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào của methotrexate với ranitidine được tiến hành.
Các trường hợp tử vong đã được báo cáo khi sử dụng methotrexate trong điều trị bệnh vẩy nến.
Trong điều trị bệnh vẩy nến, methotrexate nên được hạn chế đối với bệnh vẩy nến nặng, gây tàn phế không đáp ứng đầy đủ với các hình thức trị liệu khác, nhưng chỉ khi chẩn đoán đã được thiết lập bằng sinh thiết và/hoặc sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu.
1. Nên theo dõi chặt chẽ công thức máu trước, trong và sau khi điều trị. Nếu số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu giảm đáng kể về mặt lâm sàng, nên ngừng sử dụng methotrexate ngay lập tức. Bệnh nhân nên được khuyên báo cáo tất cả các triệu chứng hoặc dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng.
2. Methotrexate có thể gây độc cho gan, đặc biệt ở liều cao hoặc điều trị kéo dài. Teo gan, hoại tử, xơ gan, thay đổi chất béo và xơ hóa quanh gan đã được báo cáo.
Xét nghiệm chức năng gan: Không nên bắt đầu điều trị hoặc nên ngừng điều trị nếu có những bất thường dai dẳng hoặc đáng kể trong xét nghiệm chức năng gan, các xét nghiệm không xâm lấn khác về xơ hóa gan hoặc sinh thiết gan.
Tăng tạm thời transaminase lên hai hoặc ba lần giới hạn trên của mức bình thường đã được báo cáo ở những bệnh nhân với tần suất 13-20 %. Tăng men gan dai dẳng và/hoặc giảm albumin huyết thanh có thể là dấu hiệu cho thấy gan bị nhiễm độc nặng. Trong trường hợp men gan tăng kéo dài, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Những thay đổi mô học, xơ hóa và hiếm gặp hơn là xơ gan có thể không xảy ra trước các xét nghiệm chức năng gan bất thường. Có những trường hợp xơ gan mà transaminase bình thường. Do đó, các phương pháp chẩn đoán không xâm lấn để theo dõi tình trạng gan nên được xem xét, bên cạnh các xét nghiệm chức năng gan. Sinh thiết gan nên được xem xét trên cơ sở từng cá nhân có tính đến bệnh đi kèm của bệnh nhân, tiền sử bệnh và các rủi ro liên quan đến sinh thiết. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm độc gan bao gồm uống quá nhiều rượu trước đó, tăng men gan kéo dài, tiền sử bệnh gan, tiền sử gia đình mắc bệnh gan di truyền, đái tháo đường, béo phì và tiếp xúc trước đó với thuốc hoặc hóa chất gây độc cho gan và điều trị methotrexate kéo dài.
Không nên dùng thêm các sản phẩm thuốc gây độc cho gan trong quá trình điều trị bằng methotrexate trừ khi thật cần thiết. Nên tránh uống rượu. Nên theo dõi chặt chẽ hơn các men gan ở những bệnh nhân dùng đồng thời các sản phẩm thuốc gây độc cho gan khác.
Cần thận trọng hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, vì trong quá trình điều trị bằng methotrexate, xơ gan phát triển trong một số trường hợp cá biệt mà không có bất kỳ sự gia tăng nào về transaminase.
3. Methotrexate đã được chứng minh là gây quái thai; nó đã gây ra cái chết của thai nhi và/hoặc dị tật bẩm sinh. Do đó, nó không được khuyến cáo ở phụ nữ có khả năng sinh con trừ khi có bằng chứng y tế thích hợp cho thấy lợi ích có thể vượt trội so với rủi ro được cân nhắc. Bệnh nhân vẩy nến mang thai không nên dùng methotrexate.
4. Điều trị bằng methotrexat ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nên được thực hiện hết sức thận trọng vì suy giảm chức năng thận sẽ làm giảm thải trừ methotrexat.
Chức năng thận nên được theo dõi bằng các xét nghiệm chức năng thận và phân tích nước tiểu. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng, nên giảm liều. Nếu độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, không nên điều trị bằng methotrexate. Nếu độ thanh thải creatinine dưới 60 ml/phút, không được dùng liều methotrexate >100 mg/m2.
Không nên bắt đầu điều trị với liều methotrexate >100 mg/m2 khi giá trị pH nước tiểu dưới 7,0. Kiềm hóa nước tiểu phải được kiểm tra bằng cách theo dõi pH lặp đi lặp lại (giá trị lớn hơn hoặc bằng 6,8) trong ít nhất 24 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu sử dụng methotrexate.
Methotrexate có thể gây tổn thương thận dẫn đến suy thận cấp. Nên chú ý chặt chẽ đến chức năng thận bao gồm hydrat hóa đầy đủ, kiềm hóa nước tiểu và định lượng methotrexate huyết thanh và chức năng thận.
Vì methotrexate được đào thải chủ yếu qua thận nên nồng độ có thể tăng lên khi có suy thận, điều này có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng.
Nếu có khả năng bị suy thận (ví dụ ở người cao tuổi), việc theo dõi nên diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn. Điều này đặc biệt áp dụng khi các sản phẩm thuốc ảnh hưởng đến việc loại bỏ methotrexate hoặc gây tổn thương thận (ví dụ: NSAID) hoặc có thể dẫn đến suy giảm chức năng tạo máu, được sử dụng đồng thời.
Nếu có các yếu tố nguy cơ như rối loạn chức năng thận, bao gồm suy thận nhẹ, thì không nên dùng kết hợp với NSAID. Mất nước cũng có thể làm tăng độc tính của methotrexate.
Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc ức chế bơm proton (PPI) và methotrexate liều cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
5. Tiêu chảy và viêm loét miệng là những tác dụng độc thường gặp và cần phải gián đoạn điều trị, nếu không có thể xảy ra viêm ruột xuất huyết và tử vong do thủng ruột.
6. Methotrexate ảnh hưởng đến quá trình tạo giao tử trong thời gian dùng thuốc và có thể dẫn đến giảm khả năng sinh sản được cho là có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Nên tránh thụ thai trong thời gian dùng methotrexate và ít nhất 6 tháng sau đó. Bệnh nhân và bạn tình của họ nên được thông báo về tác dụng này.
7. Methotrexate có một số hoạt tính ức chế miễn dịch và phản ứng miễn dịch đối với việc tiêm vắc-xin đồng thời có thể bị giảm. Tác dụng ức chế miễn dịch của methotrexate nên được tính đến khi đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân là quan trọng hoặc cần thiết. Chủng ngừa bằng vắc-xin vi-rút sống nói chung không được khuyến cáo.
8. Tràn dịch màng phổi và cổ trướng nên được dẫn lưu trước khi bắt đầu điều trị bằng methotrexate.
9. Các trường hợp tử vong đã được báo cáo khi sử dụng methotrexate. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm tử vong đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời methotrexate (thường ở liều cao) cùng với một số thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
10. Việc sử dụng đồng thời các chất đối kháng folate như trimethoprim/sulphamethoxazole đã được báo cáo là gây giảm toàn thể tế bào nguyên hồng cầu khổng lồ cấp tính trong một số trường hợp hiếm gặp.
11. Độc tính toàn thân có thể xảy ra sau khi tiêm trong vỏ. Công thức máu nên được theo dõi chặt chẽ.
12. Nên chụp X-quang ngực trước khi bắt đầu điều trị bằng methotrexate.
13. Nếu ngộ độc methotrexate cấp tính xảy ra, bệnh nhân có thể cần dùng axit folinic.
14. Các phản ứng da hoặc nhạy cảm nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong (ví dụ: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, hoại tử da, ban đỏ đa dạng, viêm mạch và phát ban da dạng herpes lan rộng) có thể xảy ra sau khi sử dụng methotrexate và hầu như đã đảm bảo phục hồi sau khi ngừng điều trị.
Tác dụng phụ của thuốc tiêm Methotrexat Ebewe
Khi sử dụng thuốc tiêm Methotrexat, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Da: Các phản ứng da liễu nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da, hoại tử biểu bì. Ban đỏ, ngứa, mề đay, viêm da, nhạy cảm với ánh sáng, thay đổi sắc tố, rụng tóc, bầm máu, giãn mao mạch, mụn trứng cá, nhọt. Các tổn thương của bệnh vẩy nến có thể trầm trọng hơn khi tiếp xúc đồng thời với bức xạ tia cực tím. Loét da ở bệnh nhân vảy nến và hiếm khi gây đau do bào mòn các mảng vảy nến đã được báo cáo. Hiện tượng thu hồi đã được báo cáo ở cả da bị tổn thương do bức xạ và năng lượng mặt trời. Tẩy da chết, viêm da tróc vảy (không rõ tần suất).
Máu: Suy tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm gammaglobulin huyết, xuất huyết từ các vị trí khác nhau, nhiễm trùng huyết, rối loạn tăng sinh tế bào lympho (tần suất rất hiếm).
Hệ tiêu hóa: Viêm nướu, viêm họng, viêm miệng, viêm niêm mạc, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy, nôn ra máu, phân đen, loét và chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy, viêm ruột, nhiễm độc gan dẫn đến teo gan, hoại tử, biến chất béo, xơ hóa quanh cửa hoặc xơ gan. Trong một số ít trường hợp, tác dụng của methotrexate trên niêm mạc ruột đã dẫn đến tình trạng kém hấp thu hoặc phình đại tràng gây độc.
Gan: Nhiễm độc gan dẫn đến tăng men gan đáng kể, teo gan cấp tính, hoại tử, biến chất béo, viêm gan, xơ hóa quanh cửa, hoặc xơ gan hoặc tử vong có thể xảy ra, thường xảy ra sau khi dùng lâu dài.
Hệ niệu sinh dục: Suy thận, tăng ure máu, viêm bàng quang, tiểu ra máu, khiếm khuyết quá trình sinh trứng hoặc sinh tinh trùng, thiểu tinh trùng thoáng qua, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, sảy thai, dị tật thai nhi, bệnh thận nặng. Viêm âm đạo, loét âm đạo, viêm bàng quang, tiểu ra máu và bệnh thận cũng đã được báo cáo.
Hệ thống phổi: Viêm phổi kẽ cấp tính hoặc mãn tính, thường liên quan đến tăng bạch cầu ái toan trong máu, có thể xảy ra và tử vong đã được báo cáo. Phù phổi cấp cũng đã được báo cáo sau khi dùng đường uống và trong vỏ. Xơ phổi hiếm gặp. Một hội chứng bao gồm đau màng phổi và dày màng phổi đã được báo cáo sau khi dùng liều cao. Không rõ tần suất: Xuất huyết phế nang phổi*.
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, buồn ngủ, mờ mắt, mất ngôn ngữ, rối loạn nhận thức, liệt nửa người và co giật đã xảy ra có thể liên quan đến xuất huyết hoặc biến chứng do đặt ống thông trong động mạch. Co giật, liệt, hội chứng Guillain-Barre và tăng áp lực dịch não tủy đã xảy ra sau khi tiêm trong vỏ.
Các phản ứng khác liên quan đến hoặc do sử dụng methotrexate như viêm phổi, thay đổi chuyển hóa, kết tủa bệnh tiểu đường, tác dụng loãng xương, thay đổi bất thường trong tế bào mô và thậm chí đột tử đã được báo cáo.
Đã có báo cáo về bệnh não chất trắng sau khi dùng methotrexate tiêm tĩnh mạch liều cao hoặc liều thấp sau khi xạ trị sọ-tủy sống.
Dị cảm, giảm cảm giác (tần suất rất hiếm).
Rối loạn tim mạch: Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim.
Rối loạn tai: Ù tai.
Rối loạn về mắt: Viêm kết mạc.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng cơ hội (đôi khi gây tử vong, ví dụ như nhiễm trùng huyết gây tử vong) cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng methotrexate cho các bệnh ung thư và không ung thư, viêm phổi do Pneumocystis carinii là phổ biến nhất. Các bệnh nhiễm trùng khác được báo cáo bao gồm viêm phổi, nhiễm nocardia, nhiễm histoplasmosis, nhiễm cryptococcus, Herpes Zoster, Herpes Simplex, viêm gan và nhiễm cytomegalovirus, bao gồm cả viêm phổi do cytomegalovirus.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp/đau cơ, Hoại tử xương hàm (thứ phát sau rối loạn tăng sinh tế bào lympho) – chưa rõ tần suất.
Rối loạn tâm thần: Thay đổi tâm trạng.
Rối loạn mạch máu: Viêm mạch, hạ huyết áp, biến cố huyết khối tắc mạch (ví dụ: viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, huyết khối động mạch, não, tĩnh mạch sâu hoặc tĩnh mạch võng mạc).
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Phù (không rõ tần suất).
Tương tác thuốc cần chú ý
Methotrexate liên kết mạnh với protein và có thể bị thay thế bởi một số loại thuốc như salicylat, thuốc hạ đường huyết, thuốc lợi tiểu, sulphonamid, diphenylhydantoin, tetracyclin, chloramphenicol và axit p-aminobenzoic và các chất chống viêm có tính axit, do đó có khả năng tăng độc tính khi sử dụng kiêm nhiệm.
Nên tránh sử dụng đồng thời các loại thuốc khác có khả năng gây độc cho thận hoặc gan (bao gồm cả rượu).
Các chế phẩm vitamin có chứa axit folic hoặc các dẫn xuất của nó có thể làm giảm hiệu quả của methotrexate.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời NSAID và salicylat với methotrexate. Những loại thuốc này đã được báo cáo là làm giảm bài tiết methotrexate ở ống thận và do đó có thể làm tăng độc tính của nó. Sử dụng đồng thời NSAID và salicylat có liên quan đến ngộ độc methotrexate gây tử vong.
Tuy nhiên, những bệnh nhân sử dụng chế độ liều không đổi của NSAID đã nhận được liều methotrexate đồng thời mà không gặp vấn đề gì.
Điều trị bằng nhiều hơn một DMARD trong các phác đồ khác nhau đang được thử nhưng có rất ít bằng chứng để đánh giá lợi ích. Một phân tích tổng hợp về 5 cách kết hợp DMARD khác nhau đã chứng minh rằng mặc dù hiệu quả có thể cao hơn so với các DMARD đơn lẻ nhưng độc tính cũng tăng lên.
Sự vận chuyển qua ống thận cũng bị giảm bởi probenecid và penicillin; việc sử dụng những thứ này với methotrexate nên được theo dõi cẩn thận.
Khả năng tương tác có thể tồn tại giữa methotrexate và thuốc ức chế bơm proton (ví dụ: omeprazole, pantoprazole). Omeprazole có thể ức chế thanh thải methotrexate dẫn đến nồng độ methotrexate có khả năng gây độc.
Suy tủy xương nghiêm trọng đã được báo cáo sau khi sử dụng đồng thời methotrexate và co-trimoxazole hoặc trimethoprim. Có lẽ nên tránh sử dụng đồng thời.
Việc sử dụng oxit nitơ làm tăng tác dụng của methotrexate đối với quá trình chuyển hóa folate, làm tăng độc tính như suy tủy và viêm miệng nghiêm trọng, không thể đoán trước và trong trường hợp tiêm trong vỏ tăng độc tính thần kinh nghiêm trọng, khó đoán. Trong khi hiệu ứng này có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng canxi folinate, nên tránh sử dụng đồng thời oxit nitơ và methotrexate.
Tăng nguy cơ viêm gan đã được báo cáo sau khi sử dụng methotrexate và chất chuyển hóa acitretin, etretinate. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời methotrexate và acitretin.
Methotrexate có thể làm tăng sinh khả dụng của mercaptopurin bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hóa lần đầu.
Dùng đồng thời methotrexate và theophylline có thể làm giảm độ thanh thải theophylline.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Methotrexate ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh trùng và sinh trứng và có thể làm giảm khả năng sinh sản. Methotrexate đã được báo cáo là gây thiểu tinh trùng, rối loạn kinh nguyệt và vô kinh ở người. Những tác dụng này dường như có thể đảo ngược sau khi ngừng điều trị trong hầu hết các trường hợp. Trong các chỉ định điều trị ung thư, phụ nữ đang có kế hoạch mang thai nên tham khảo ý kiến của trung tâm tư vấn di truyền, nếu có thể, trước khi điều trị và nam giới nên tìm lời khuyên về khả năng bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị vì methotrexate có thể gây độc cho gen ở liều cao hơn.
Phụ nữ có khả năng sinh con/Ngừa thai ở nữ giới
Phụ nữ không được mang thai trong khi điều trị bằng methotrexate và phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng methotrexate và ít nhất 6 tháng sau đó. Trước khi bắt đầu điều trị, phụ nữ có khả năng sinh con phải được thông báo về nguy cơ dị tật liên quan đến methotrexate và bất kỳ trường hợp mang thai nào hiện có phải được loại trừ một cách chắc chắn bằng cách thực hiện các biện pháp thích hợp, ví dụ: thử thai. Trong thời gian điều trị, các xét nghiệm mang thai nên được lặp lại theo yêu cầu lâm sàng (ví dụ: sau bất kỳ khoảng cách tránh thai nào). Bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản phải được tư vấn về việc lập kế hoạch và ngừa thai.
Tránh thai ở nam giới
Không biết liệu methotrexate có trong tinh dịch hay không. Methotrexate đã được chứng minh là gây độc gen trong các nghiên cứu trên động vật, do đó không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ gây độc gen trên tế bào tinh trùng. Bằng chứng lâm sàng hạn chế không cho thấy nguy cơ dị tật hoặc sẩy thai gia tăng sau khi người cha tiếp xúc với methotrexate liều thấp (dưới 30 mg/tuần). Đối với liều cao hơn, không có đủ dữ liệu để ước tính nguy cơ dị tật hoặc sảy thai sau khi tiếp xúc với người cha.
Để phòng ngừa, bệnh nhân nam có hoạt động tình dục hoặc bạn tình nữ của họ nên sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong quá trình điều trị cho bệnh nhân nam và trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng methotrexate. Đàn ông không nên hiến tinh dịch trong khi điều trị hoặc trong 6 tháng sau khi ngừng methotrexate.
Thai kỳ
Methotrexate bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai nếu không có chỉ định điều trị ung thư.
Cả nam giới và phụ nữ dùng methotrexate nên được thông báo về nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sinh sản. Phụ nữ có khả năng mang thai nên được thông báo đầy đủ về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi nếu họ có thai trong khi điều trị bằng methotrexate. Trong hóa trị liệu ung thư, methotrexate không nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ có khả năng sinh con có thể mang thai trừ khi lợi ích tiềm năng cho người mẹ lớn hơn những rủi ro có thể xảy ra đối với thai nhi.
Nếu mang thai xảy ra trong khi điều trị bằng methotrexate và cho đến sáu tháng sau đó, nên đưa ra lời khuyên y tế về nguy cơ tác dụng có hại đối với trẻ liên quan đến điều trị và nên thực hiện kiểm tra siêu âm để xác nhận sự phát triển bình thường của thai nhi.
Trong các nghiên cứu trên động vật, methotrexate cho thấy độc tính sinh sản, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Methotrexate đã được chứng minh là gây quái thai cho người; nó đã được báo cáo là gây chết thai nhi, sảy thai và/hoặc các bất thường bẩm sinh (ví dụ: sọ mặt, tim mạch, hệ thần kinh trung ương và các chi liên quan).
Methotrexate là một chất gây quái thai mạnh ở người, tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên, hạn chế tăng trưởng trong tử cung và dị tật bẩm sinh trong trường hợp tiếp xúc trong thời kỳ mang thai.
• Sảy thai tự nhiên đã được báo cáo ở 42,5% phụ nữ mang thai được điều trị bằng methotrexate liều thấp (dưới 30 mg/tuần), so với tỷ lệ được báo cáo là 22,5% ở những bệnh nhân mắc bệnh được điều trị bằng thuốc khác ngoài methotrexate.
• Dị tật bẩm sinh nghiêm trọng xảy ra ở 6,6% ca sinh sống ở phụ nữ được điều trị bằng methotrexate liều thấp (dưới 30 mg/tuần) trong thời kỳ mang thai, so với khoảng 4% ca sinh sống ở những bệnh nhân mắc bệnh phù hợp được điều trị bằng thuốc khác ngoài methotrexat.
Không có đủ dữ liệu về phơi nhiễm methotrexate trong thời kỳ mang thai cao hơn 30 mg/tuần, nhưng dự kiến tỷ lệ sảy thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh cao hơn, đặc biệt ở liều thường được sử dụng trong các chỉ định điều trị ung thư.
Khi ngừng methotrexate trước khi thụ thai, đã có báo cáo về việc mang thai bình thường.
Khi được sử dụng trong các chỉ định điều trị ung thư, không nên dùng methotrexate trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ. Trong từng trường hợp riêng lẻ, lợi ích của việc điều trị phải được cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. Nếu thuốc được sử dụng trong khi mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng methotrexate, bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Methotrexate được phân phối vào sữa mẹ. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với methotrexate ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người phụ nữ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc tiêm Methotrexat ebewe giá bao nhiêu?
Thuốc tiêm Methotrexat ebewe có giá khoảng 700.000đ/ lọ 500mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc tiêm Methotrexat Ebewe mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc tiêm Methotrexat – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc tiêm Methotrexat? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/mtm/methotrexate-injection.html