Recarbrio là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Recarbrio là thuốc gì?
Tên thuốc: Recarbrio® 500 mg/500 mg/250 mg bột pha dung dịch tiêm truyền
Thành phần định tính và định lượng:
- Mỗi lọ chứa imipenem monohydrat tương đương với 500 mg imipenem, cilastatin natri tương đương với 500 mg cilastatin và relebactam monohydrat tương đương với 250 mg relebactam.
- (Các) tá dược đã biết tác dụng: Tổng lượng natri trong mỗi lọ là 37,5 mg (1,6 mmol).
Dạng dược phẩm: Bột pha dung dịch tiêm truyền; Bột màu trắng đến vàng nhạt.
Công dụng của thuốc Recarbrio
Recarbrio được chỉ định cho:
• Điều trị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (HAP), bao gồm viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP), ở người lớn.
• Điều trị bệnh nhiễm khuẩn huyết xảy ra liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến HAP hoặc VAP ở người lớn.
• Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở người lớn với các lựa chọn điều trị hạn chế.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các chất kháng khuẩn.
Cơ chế tác dụng thuốc:
Hoạt tính diệt khuẩn của imipenem là do ức chế các protein gắn penicillin (PBP) dẫn đến ức chế tổng hợp thành tế bào peptidoglycan.
Cilastatin hạn chế chuyển hóa imipenem ở thận và không có hoạt tính kháng khuẩn.
Relebactam là chất ức chế non-beta lactam của beta-lactamase nhóm A và nhóm C của Ambler, bao gồm Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC) và beta-lactamase phổ rộng (ESBL) và beta-lactamase loại C (loại AmpC). bao gồm Cephalosporinase có nguồn gốc từ Pseudomonas (PDC). Relebactam không ức chế enzyme nhóm B (metallo-beta-lactamase) hoặc carbapenemases nhóm D. Relebactam không có hoạt tính kháng khuẩn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Khuyến cáo chỉ nên sử dụng Recarbrio để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở bệnh nhân trưởng thành có ít lựa chọn điều trị sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ có kinh nghiệm thích hợp trong việc kiểm soát các bệnh truyền nhiễm.
Liều lượng
Bảng 1 cho thấy liều tiêm tĩnh mạch được khuyến nghị cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine (CrCl) ≥ 90 mL/phút.
Bảng 1: Liều tiêm tĩnh mạch khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥ 90 mL/phút ( 1;2);
Loại nhiễm trùng | Liều Recarbrio (imipenem/cilastatin/relebactam) | Tính thường xuyên | Thời gian truyền | Thười gian điều trị |
Viêm phổi bệnh viện, bao gồm viêm phổi liên quan đến thở máy (2,3) | 500 mg/500 mg/250 mg | Cứ sau 6 giờ | 30 phút | 7 đến 14 ngày |
Nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở những bệnh nhân có ít lựa chọn điều trị (2) | 500 mg/500 mg/250 mg | cứ sau 6 giờ | 30 phút | Thời gian tùy theo vị trí nhiễm trùng(4) |
1 Như được tính toán bằng công thức Cockcroft-Gault. 2 Đối với bệnh nhân HAP hoặc VAP có CrCl ˃ 250 mL/phút và đối với bệnh nhân bị nhiễm trùng ổ bụng phức tạp (cIAI) hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận với CrCl ˃ 150 mL/phút, liều Recarbrio được khuyến nghị có thể không đủ. 3 Bao gồm nhiễm khuẩn huyết, có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến HAP hoặc VAP. 4 ví dụ: đối với cIAI và cUTI, thời gian điều trị được khuyến nghị là từ 5 đến 10 ngày; điều trị có thể tiếp tục lên đến 14 ngày. |
Cách dùng thuốc
Sử dụng tiêm tĩnh mạch.
Recarbrio được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch trong 30 phút.
Recarbrio phải được hoàn nguyên trước khi truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với bất kỳ chất kháng khuẩn carbapenem nào khác.
Quá mẫn cảm nghiêm trọng (ví dụ: phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ loại chất kháng khuẩn beta-lactam nào khác (ví dụ: penicillin, cephalosporin hoặc monobactam).
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Recarbrio?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Phản ứng quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng beta-lactam.
Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở những người có tiền sử nhạy cảm với nhiều chất gây dị ứng. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Recarbrio, nên tìm hiểu kỹ về các phản ứng quá mẫn trước đó với carbapenem, penicillin, cephalosporin, các beta-lactam khác và các chất gây dị ứng khác.
Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Recarbrio, phải ngừng điều trị bằng Recarbrio ngay lập tức. Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần được điều trị khẩn cấp ngay lập tức.
Chức năng gan
Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan trong quá trình điều trị bằng Recarbrio do nguy cơ nhiễm độc gan (như tăng transaminase, suy gan và viêm gan tối cấp).
Sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh gan: bệnh nhân đã có rối loạn gan từ trước nên được theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị bằng Recarbrio. Không cần điều chỉnh liều.
Hệ thần kinh trung ương (CNS)
Các phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương như co giật, trạng thái lú lẫn và hoạt động giật cơ đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng imipenem/cilastatin, các thành phần của Recarbrio, đặc biệt khi vượt quá liều khuyến cáo của imipenem. Những phản ứng này đã được báo cáo phổ biến nhất ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương (ví dụ như tổn thương não hoặc có tiền sử co giật) và/hoặc suy giảm chức năng thận.
Tăng khả năng co giật do tương tác với axit valproic
Không nên sử dụng đồng thời Recarbrio và axit valproic/divalproex natri. Các thuốc kháng khuẩn khác ngoài carbapenem nên được xem xét để điều trị nhiễm trùng ở những bệnh nhân có cơn động kinh được kiểm soát tốt bằng axit valproic hoặc natri divalproex. Nếu cần sử dụng Recarbrio, nên xem xét bổ sung liệu pháp chống co giật.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (CDAD)
Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (CDAD) đã được báo cáo với Recarbrio. CDAD có thể ở mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng Recarbrio. Cần phải khai thác bệnh sử cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng thuốc kháng khuẩn.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, nên xem xét ngừng điều trị bằng Recarbrio và áp dụng phương pháp điều trị cụ thể đối với C. difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Bệnh nhân có CrCl ≥ 150 mL/phút
Dựa trên các phân tích dược động học-dược lực học, liều Recarbrio được khuyến cáo cho bệnh nhân có CrCl ≥ 90 mL/phút có thể không đủ để điều trị cho bệnh nhân mắc HAP hoặc VAP và CrCl > 250 mL/phút, hoặc bệnh nhân mắc cIAI hoặc cUTI và CrCl > 150 mL/phút. Cần cân nhắc sử dụng các liệu pháp thay thế cho những bệnh nhân này.
Suy thận
Khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không có đủ thông tin để khuyến cáo sử dụng Recarbrio cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.
Hạn chế của dữ liệu lâm sàng
Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, bao gồm cả những người bị giảm bạch cầu trung tính, đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng.
Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, bao gồm viêm phổi liên quan đến máy thở
Trong một nghiên cứu duy nhất về bệnh viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, bao gồm cả viêm phổi liên quan đến máy thở, 6,2% (33/535) bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết lúc ban đầu.
Bệnh nhân có lựa chọn điều trị hạn chế
Việc sử dụng Recarbrio để điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm hiếu khí có ít lựa chọn điều trị được dựa trên kinh nghiệm với imipenem/cilastatin, phân tích dược động học-dược lực học của imipenem/cilastatin/relebactam và dựa trên dữ liệu hạn chế từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên. trong đó 21 bệnh nhân đánh giá được điều trị bằng Recarbrio và 10 bệnh nhân đánh giá được điều trị bằng colistin và imipenem/cilastatin đối với các bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn không nhạy cảm với imipenem gây ra.
Hạn chế của phổ hoạt động kháng khuẩn
Imipenem không có tác dụng chống lại tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) và Staphylococcus cholermidis (MRSE) hoặc chống lại Enterococcus faecium. Nên sử dụng các chất kháng khuẩn thay thế hoặc bổ sung khi biết hoặc nghi ngờ những mầm bệnh này góp phần vào quá trình lây nhiễm.
Phổ ức chế của relebactam bao gồm beta-lactamase loại A (như ESBL và KPC) và beta-lactamase loại C bao gồm PDC. Relebactam không ức chế các carbapenemases lớp D như OXA-48 hoặc metallico-beta-lactamase lớp B như NDM và VI.
Sinh vật không nhạy cảm
Việc sử dụng imipenem/cilastatin/relebactam có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm, có thể phải ngừng điều trị hoặc các biện pháp thích hợp khác.
Tương tác thuốc
Ganciclovir
Co giật toàn thân đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ganciclovir đồng thời với imipenem/cilastatin, các thành phần của Recarbrio. Không nên sử dụng Ganciclovir đồng thời với Recarbrio trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ.
Axit valproic
Các báo cáo trường hợp trong tài liệu đã chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời carbapenem, bao gồm imipenem/cilastatin (các thành phần của Recarbrio), cho những bệnh nhân dùng axit valproic hoặc natri divalproex sẽ làm giảm nồng độ axit valproic. Nồng độ axit valproic có thể giảm xuống dưới mức điều trị do sự tương tác này, do đó làm tăng nguy cơ xảy ra các cơn động kinh đột ngột. Mặc dù cơ chế của sự tương tác này chưa được biết rõ, dữ liệu từ các nghiên cứu in vitro và trên động vật cho thấy carbapenem có thể ức chế quá trình thủy phân chất chuyển hóa glucuronide của axit valproic (VPA-g) trở lại thành axit valproic, do đó làm giảm nồng độ axit valproic trong huyết thanh. Không nên sử dụng đồng thời Recarbrio và axit valproic/divalproex natri.
Thuốc chống đông máu đường uống
Sử dụng đồng thời các chất kháng khuẩn với warfarin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của nó. Khuyến cáo nên theo dõi INR một cách thích hợp trong và ngay sau khi dùng kháng sinh cùng với các thuốc chống đông máu đường uống.
Nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng
Một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc trên lâm sàng đã chứng minh rằng nồng độ imipenem và relebactam không tăng ở mức đáng kể về mặt lâm sàng khi Recarbrio được dùng đồng thời với chất ức chế OAT nguyên mẫu là thăm dò, cho thấy sự thiếu tương tác thuốc-thuốc qua trung gian OAT có ý nghĩa lâm sàng. Dùng đồng thời imipenem/cilastatin và thăm dò làm tăng nồng độ trong huyết tương và thời gian bán hủy của cilastatin, mặc dù không có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, Recarbrio có thể được dùng đồng thời với thuốc ức chế OAT.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt về việc sử dụng imipenem, cilastatin hoặc relebactam ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật với imipenem/cilastatin đã cho thấy độc tính về sinh sản ở khỉ (xem phần 5.3). những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Các nghiên cứu trên động vật với relebactam không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Recarbrio chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Imipenem và cilastatin được bài tiết vào sữa mẹ với số lượng nhỏ.
Chưa rõ liệu relebactam có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu hiện có trên động vật cho thấy sự bài tiết relebactam vào sữa của chuột cống.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị bằng Recarbrio, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về tác dụng tiềm tàng của việc điều trị bằng imipenem/cilastatin hoặc relebactam đối với khả năng sinh sản của nam và nữ. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác dụng có hại của imipenem/cilastatin hoặc relebactam đối với khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Recarbrio có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương như co giật, trạng thái lú lẫn và hoạt động giật cơ đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng imipenem/cilastatin, các thành phần của Recarbrio, đặc biệt khi vượt quá liều khuyến cáo của imipenem. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Recarbrio
Phản ứng bất lợi xảy ra thường xuyên nhất ( ≥ 2 %) ở những bệnh nhân dùng imipenem/cilastatin cộng với relebactam trong các thử nghiệm gộp Giai đoạn 2 về nhiễm trùng trong ổ bụng phức tạp (cIAI) và nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm thận bể thận (N = 431) là bệnh tiêu chảy. Các phản ứng bất lợi xảy ra thường xuyên nhất (> 2%) ở những bệnh nhân dùng Recarbrio trong thử nghiệm HAP hoặc VAP Giai đoạn 3 (N = 266) là tiêu chảy, tăng alanine aminotransferase và tăng aspartate aminotransferase.
Hiệu quả lâm sàng của Recarbrio
Trong một nghiên cứu chính ở 47 người trưởng thành bị nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm, 71% bệnh nhân được điều trị bằng Recarbrio có kết quả thuận lợi (dựa trên các triệu chứng và kết quả xét nghiệm của họ) so với 70% bệnh nhân được điều trị bằng sự kết hợp khác (colistin, imipenem). và cilastatin). Bệnh nhân trong nghiên cứu này bị nhiễm trùng nặng kháng lại điều trị bằng imipenem cộng với cilastatin. Bệnh nhân được điều trị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, nhiễm trùng ổ bụng phức tạp (nhiễm trùng lan rộng trong bụng kèm theo sưng tấy và tích tụ mủ) và nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (nhiễm trùng lan ra ngoài bàng quang vào thận).
Trong nghiên cứu chính thứ hai bao gồm 537 bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi do bệnh viện hoặc viêm phổi liên quan đến thở máy, 61% bệnh nhân được điều trị bằng Recarbrio đã khỏi bệnh (được đánh giá từ 7 đến 14 ngày sau khi kết thúc điều trị) so với 56% bệnh nhân được điều trị bằng piperacillin và tazobactam. (một sự kết hợp kháng sinh khác).
Thuốc Recarbrio mua ở đâu giá bao nhiêu?
Recarbrio hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: