Priligy là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Durapil 30 Dapoxetine là thuốc gì? giá bao nhiêu? mua ở đâu?
Priligy là thuốc gì?
Dapoxetine là một chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, để điều trị xuất tinh sớm. Trong một nghiên cứu chứng minh khái niệm giai đoạn II do PPD thực hiện, dapoxetine đã chứng minh sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê về độ trễ xuất tinh khi so sánh với giả dược. Alza đã đệ trình NDA lên FDA cho dapoxetine để điều trị xuất tinh sớm vào tháng 12 năm 2004. Vào tháng 10 năm 2005, công ty nhận được thư Không được FDA chấp thuận từ FDA, lúc đó họ dự định làm việc với các cơ quan quản lý để giải quyết các câu hỏi còn tồn tại.
Priligy là thuốc kê toa chứa hoạt chất Dapoxetine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Dapoxetine 30mg hoặc 60mg.
Đóng gói: hộp 1 vỉ x 3 viên nén.
Xuất xứ: Menarini- Von Heyden GmbH; Leipziger Strasse 7-13, 01097 Dresden, Federal Germany.
Công dụng của thuốc Priligy
PRILIGY được chỉ định trong những trường hợp xuất tỉnh sớm ở nam giới độ tuổi từ 18-64 có các triệu chứng sau:
- Xuất tỉnh dai dẳng và tái phát khi có sự kích thích về tình dục ở mức độ tối thiểu, trước trong hoặc ngay sau khi thâm nhập. trước khi bệnh nhân có chủ định và
- Cảm giác lo lắng hoặc cảm giác khó chịu như là hậu quả của xuất tỉnh sớm
- Khó kiểm soát hiện tượng xuất tỉnh.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Cơ chế hoạt động của thuốc được cho là có liên quan đến việc ức chế tái hấp thu serotonin của tế bào thần kinh và sau đó là tăng cường hoạt động của serotonin. Mạch thần kinh xuất tinh trung tâm bao gồm các vùng cột sống và não tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ với nhau. Các trung tâm giao cảm, phó giao cảm và soma của cột sống, dưới ảnh hưởng của các kích thích não và bộ phận sinh dục cảm giác được tích hợp và xử lý ở cấp độ tủy sống, hoạt động trong sức mạnh tổng hợp để chỉ huy các sự kiện sinh lý xảy ra trong quá trình xuất tinh. Bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng serotonin (5-HT), trong suốt con đường đi xuống não, đóng vai trò ức chế xuất tinh. Cho đến nay, ba phân nhóm thụ thể 5-HT (5-HT(1A), 5-HT(1B), và 5-HT(2C)) đã được công nhận là làm trung gian cho hoạt động điều biến của 5-HT khi xuất tinh.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Thuốc được sử dụng theo đường uống. Nuốt cả thuốc với nhiều nước, một ly đầy đủ). người bệnh nên cẩn thận trọng để tránh tình trạng phòng tránh thương tổn do chóng mặt hoặc một số triệu chứng báo trước như hơi, đau đầu nhẹ.
Nam giới từ 18 đến 64 tuổi:
Liều khởi đầu là 30mg trong tat cả mọi trường hợp, uống trước khi quan hệ từ 1-3 giờ, nếu liều 30mg không hiệu quả và tác dụng phụ có thể chấp nhận được có thể tăng liều lên tới liều tối đa là 60mg. Liều tối đa khi sử dụng thường xuyên là một lần trong 24 giờ.
Piriligy có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Với bác sĩ khi kê đơn PRILIGY cần lượng giá được những nguy cơ với những hiệu quả mang lại cho người bệnh sau 4 tuần đầu tiên sử dụng hoặc sau 6 liều Priligy để đánh giá sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ để xác định xem có thẻ tiếp tục điều trị PRILIGY nữa hay không.
Người già trên 65 tuổi:
Chưa xác định được liều an toàn và hiệu quả ở người trên 65 vì các dữ liệu nghiên cứu trên nhóm người này chưa đầy đủ.
Trẻ em:
Không dùng thuốc cho người dưới 18 tuổi.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Priligy trong các trường hợp:
- Quá mẫn với dapoxetin hydrochlorid hoặc bat kỳ thành phần tá dược khác nào của thuốc.
- Bệnh lý tim mạch mạn tính như suy tim độ II-IV NYHA (Đánh giá mức độ theo hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ NYHA), rối loạn dẫn truyền (block nhĩ thất cấp II — IV, hội chứng xoang) không được điều trị hoặc bệnh nhân đặt máy tạo nhịp, bệnh lý thiếu máu cơ tim rõ rệt, bệnh van tim mạn tính.
Không dùng đồng thời PRILIGY với chất ức chế monoamid oxydase IMAO, hoặc trong vòng 14 ngày kể từ khi ngừng điều trị với IMAO. Tương tự IMAO không được dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng sử dụng PRILIGY.
Không dùng đồng thời với thioridazin hoặc trong vòng l4 ngày sau khi ngừng sử dụng thioridazin, tương tự thiriodazin không được dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng PRILIGY.
Chống chỉ định dùng đồng thời PRILIGY với các chất ức chế tái hấp thu serotonin, serotonin-norepinephrin reuptake inhibitors (SNRIs), thuốc chống trầm cảm 3 vòng (tricyclic antidepressants TCAs)] hay thuốc thảo dược có tác dụng cường giao cảm [ví dụ L-tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, lithium, St. John’s Wort (Hypericum perforatum)| hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị các thuốc trên, tương tự không dùng những thuốc này trong vòng 7 ngày từ khi ngừng sử dụng PRILIGY.
Không dùng đồng thời PRILIGY với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazodon, nelfinavir, atazanavir, v.v).
Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng.
Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử bệnh hưng cảm, rối loạn lưỡng cực hoặc trầm cảm nặng: ngừng sử dụng nếu bệnh tâm thần tiến triển.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Priligy?
Priligy không nên được kê đơn cho những người đàn ông chưa được chẩn đoán Xuất tinh sớm. Độ an toàn chưa được thiết lập và không có dữ liệu về tác dụng trì hoãn xuất tinh ở nam giới không bị Xuất Tinh Sớm.
Các dạng rối loạn chức năng tình dục khác
Trước khi điều trị, các đối tượng mắc các dạng rối loạn chức năng tình dục khác, bao gồm cả rối loạn cương dương, nên được bác sĩ điều trị cẩn thận. Không nên sử dụng Priligy cho nam giới bị rối loạn cương dương (ED) đang sử dụng thuốc ức chế PDE5.
Hạ huyết áp thế đứng
Trước khi bắt đầu điều trị, bác sĩ nên tiến hành kiểm tra y tế cẩn thận bao gồm cả tiền sử các sự kiện tư thế đứng. Kiểm tra tư thế đứng nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị (huyết áp và nhịp tim, nằm ngửa và đứng). Trong trường hợp có tiền sử phản ứng thế đứng được ghi nhận hoặc nghi ngờ, nên tránh điều trị bằng Priligy.
Ngất
Bệnh nhân nên được cảnh báo để tránh các tình huống có thể dẫn đến chấn thương, bao gồm lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm, nếu xảy ra ngất hoặc các triệu chứng báo trước của nó như chóng mặt hoặc choáng váng.
Các triệu chứng có thể xảy ra như buồn nôn, chóng mặt/choáng váng và toát mồ hôi đã được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng Priligy so với giả dược.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch
Các đối tượng mắc bệnh tim mạch tiềm ẩn đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng Giai đoạn 3. Nguy cơ xảy ra các kết quả bất lợi về tim mạch do ngất (ngất do tim và ngất do các nguyên nhân khác) tăng lên ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch cấu trúc tiềm ẩn (ví dụ: tắc nghẽn dòng chảy ra đã được ghi nhận, bệnh van tim, hẹp động mạch cảnh và bệnh động mạch vành). Không có đủ dữ liệu để xác định liệu nguy cơ gia tăng này có kéo dài đến ngất do vasovagal ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch tiềm ẩn hay không.
Sử dụng với thuốc giải trí
Bệnh nhân nên được khuyên không nên sử dụng Priligy kết hợp với các loại thuốc giải trí.
Các loại thuốc giải trí có hoạt tính serotonergic như ketamine, methylenedioxymethamphetamine (MDMA) và lysergic acid diethylamide (LSD) có thể dẫn đến các phản ứng nghiêm trọng nếu kết hợp với Priligy. Những phản ứng này bao gồm, nhưng không giới hạn, rối loạn nhịp tim, tăng thân nhiệt và hội chứng serotonin. Sử dụng Priligy với các loại thuốc giải trí có đặc tính an thần như ma túy và benzodiazepin có thể làm tăng thêm tình trạng buồn ngủ và chóng mặt.
Trầm cảm và/hoặc rối loạn tâm thần
Nam giới có các dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm tiềm ẩn nên được đánh giá trước khi điều trị bằng Priligy để loại trừ các rối loạn trầm cảm chưa được chẩn đoán. Chống chỉ định điều trị đồng thời Priligy với thuốc chống trầm cảm, bao gồm cả SSRI và SNRI. Không nên ngừng điều trị chứng trầm cảm hoặc lo lắng đang diễn ra để bắt đầu dùng Priligy để điều trị PE. Priligy không được chỉ định cho các rối loạn tâm thần và không được sử dụng cho nam giới mắc các rối loạn này, chẳng hạn như tâm thần phân liệt, hoặc ở những người mắc chứng trầm cảm đồng thời, vì không thể loại trừ các triệu chứng trầm trọng hơn liên quan đến trầm cảm. Đây có thể là kết quả của rối loạn tâm thần tiềm ẩn hoặc có thể là kết quả của liệu pháp sản phẩm thuốc. Các bác sĩ nên khuyến khích bệnh nhân báo cáo bất kỳ suy nghĩ hoặc cảm giác đau buồn nào vào bất kỳ lúc nào và nếu các dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm phát triển trong quá trình điều trị, thì nên ngừng sử dụng Priligy.
Tương tác thuốc cần chú ý
Một số tương tác thuốc cần chú ý khi sử dụng Priligy:
Khả năng tương tác với các chất ức chế monoamine oxidase
Ở những bệnh nhân dùng SSRI kết hợp với chất ức chế monoamine oxidase (MAOI), đã có báo cáo về các phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, bao gồm tăng thân nhiệt, cứng đơ, giật cơ, mất ổn định hệ thần kinh tự động với khả năng thay đổi nhanh các dấu hiệu sinh tồn và thay đổi trạng thái tâm thần bao gồm kích động cực độ tiến tới mê sảng và hôn mê. Những phản ứng này cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân gần đây đã ngừng SSRI và bắt đầu dùng MAOI. Không nên sử dụng Priligy kết hợp với MAOI, hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị với MAOI. Tương tự, không nên sử dụng MAOI trong vòng 7 ngày sau khi ngừng Priligy.
Khả năng tương tác với thioridazine
Sử dụng riêng thioridazine gây kéo dài khoảng QTc, có liên quan đến rối loạn nhịp thất nghiêm trọng. Các sản phẩm thuốc như Priligy ức chế isoenzyme CYP2D6 dường như ức chế quá trình chuyển hóa thioridazine và kết quả là nồng độ thioridazine tăng cao dự kiến sẽ làm tăng sự kéo dài của khoảng QTc. Không nên sử dụng Priligy kết hợp với thioridazine hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thioridazine. Tương tự, thioridazine không nên được sử dụng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng sử dụng Priligy.
Các sản phẩm thuốc/thảo dược có tác dụng serotonergic
Cũng như các SSRI khác, sử dụng đồng thời với các sản phẩm thảo dược/dược phẩm serotonergic (bao gồm MAOIs, L-tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, SSRIs, SNRIs, lithium và các chế phẩm của St. John’s Wort (Hypericum perforatum)) có thể dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tác dụng liên quan đến serotonin. Không nên sử dụng Priligy kết hợp với các SSRI, MAOI khác hoặc các sản phẩm thảo dược/thuốc kích thích serotonergic khác hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngừng điều trị bằng các sản phẩm thuốc/thảo dược này. Tương tự như vậy, không nên sử dụng các sản phẩm thuốc/thảo dược này trong vòng 7 ngày sau khi ngừng sử dụng Priligy.
Sản phẩm thuốc có hoạt tính thần kinh trung ương
Việc sử dụng Priligy kết hợp với các sản phẩm thuốc có hoạt tính thần kinh trung ương (ví dụ: thuốc chống động kinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc giải lo âu, thuốc ngủ an thần) chưa được đánh giá một cách có hệ thống ở bệnh nhân xuất tinh sớm. Do đó, nên thận trọng nếu cần sử dụng đồng thời Priligy và các sản phẩm thuốc như vậy.
Tương tác dược động học
Chất ức chế mạnh CYP3A4. Sử dụng ketoconazole (200 mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày) làm tăng Cmax và AUCinf của dapoxetine (60 mg liều duy nhất) lần lượt là 35% và 99%. Xem xét sự đóng góp của cả dapoxetine và desmethyldapoxetine không liên kết, Cmax của phần hoạt tính có thể tăng khoảng 25% và AUC của phần hoạt tính có thể tăng gấp đôi nếu dùng cùng với chất ức chế CYP3A4 mạnh.
Sự gia tăng Cmax và AUC của phần hoạt tính có thể tăng rõ rệt ở một bộ phận dân số thiếu enzym chức năng CYP2D6, nghĩa là, những người chuyển hóa kém CYP2D6, hoặc kết hợp với các chất ức chế mạnh CYP2D6.
Do đó, chống chỉ định sử dụng đồng thời Priligy và các chất ức chế mạnh CYP3A4, chẳng hạn như ketoconazole, itraconazole, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazodone, nelfinavir và atazanavir. Nước ép bưởi cũng là một chất ức chế mạnh CYP3A4 và nên tránh dùng trong vòng 24 giờ trước khi dùng Priligy.
Thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải. Điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 vừa phải (ví dụ: erythromycin, clarithromycin, fluconazole, amprenavir, fosamprenavir, aprepitant, verapamil, diltiazem) cũng có thể làm tăng đáng kể nồng độ của dapoxetine và desmethyldapoxetine, đặc biệt ở những người chuyển hóa kém qua CYP2D6. Liều tối đa của dapoxetine nên là 30 mg nếu dapoxetine được kết hợp với bất kỳ loại thuốc nào trong số này.
Hai biện pháp này áp dụng cho tất cả bệnh nhân trừ khi bệnh nhân đã được xác minh là người chuyển hóa mạnh CYP2D6 bằng kiểu gen hoặc kiểu hình. Ở những bệnh nhân được xác minh là người chuyển hóa mạnh qua CYP2D6, nên dùng liều tối đa 30 mg nếu dapoxetine được kết hợp với chất ức chế CYP3A4 mạnh và nên thận trọng nếu dapoxetine ở liều 60 mg được dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4 vừa phải.
Tác dụng phụ của thuốc Priligy
Khi sử dụng thuốc Priligy, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Lo lắng, Kích động, Bồn chồn, Mất ngủ, Giấc mơ bất thường, Giảm ham muốn tình dục
- Chóng mặt, Nhức đầu, Buồn ngủ, Rối loạn chú ý, Run, Dị cảm
- Tầm nhìn bị mờ
- Ù tai
- Nóng bừng
- Tắc nghẽn xoang, Ngáp
- Tiêu chảy, Buồn nôn, Nôn mửa, Táo bón, Đau bụng, Đau bụng trên, Khó tiêu, Đầy hơi, Khó chịu dạ dày, Chướng bụng, Khô miệng
- Tăng tiết mồ hôi
- Rối loạn cương dương
- Mệt mỏi, khó chịu
- Huyết áp tăng.
Ít gặp:
- Trầm cảm, Tâm trạng chán nản, Tâm trạng hưng phấn, Thay đổi tâm trạng, Căng thẳng, Thờ ơ, Thờ ơ, Trạng thái bối rối, Mất phương hướng, Suy nghĩ bất thường, Cảnh giác cao, Rối loạn giấc ngủ, Mất ngủ ban đầu, Mất ngủ giữa chừng, Ác mộng, Nghiến răng, Mất ham muốn tình dục, Chứng cực khoái
- Ngất, Ngất vasovagal, Chóng mặt tư thế, Akathisia, Dysgeusia, Hypersomnia, Lethargy, An thần, Suy giảm mức độ ý thức
- Giãn đồng tử, Đau mắt, Rối loạn thị giác
- Chóng mặt
- Ngừng xoang, nhịp tim chậm xoang, nhịp tim nhanh
- Hạ huyết áp, tăng huyết áp tâm thu, bốc hỏa
- Khó chịu vùng bụng, khó chịu vùng thượng vị
- Mẩn ngứa, Mồ hôi lạnh
- Xuất tinh không thành công, Rối loạn cực khoái ở nam giới, Dị cảm bộ phận sinh dục nam
- Suy nhược, Cảm thấy nóng, Cảm thấy bồn chồn, Cảm thấy bất thường, Cảm thấy say
- Nhịp tim tăng, Huyết áp tâm trương tăng, Huyết áp thế đứng tăng.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Priligy có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, rối loạn chú ý, ngất, mờ mắt và buồn ngủ đã được báo cáo ở những đối tượng dùng dapoxetine trong các thử nghiệm lâm sàng. Do đó, bệnh nhân nên được cảnh báo để tránh các tình huống có thể dẫn đến chấn thương, bao gồm lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.
Kết hợp rượu với dapoxetine có thể làm tăng tác dụng nhận thức thần kinh liên quan đến rượu và cũng có thể làm tăng các biến cố bất lợi về thần kinh tim như ngất, do đó làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn; do đó, nên khuyên bệnh nhân tránh uống rượu khi dùng Priligy.
Thuốc Priligy giá bao nhiêu?
Thuốc Priligy có giá khoảng 700.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Priligy mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Priligy – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Priligy? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: