Fostimonkit là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Gonal-F 300 follitropin alfa tiêm kích nang trứng giá bao nhiêu mua ở đâu
Fostimonkit là thuốc gì?
Urofollitropin là một loại hormone kích thích nang trứng (FSH) có nguồn gốc từ nước tiểu được chiết xuất và tinh chế từ mẫu nước tiểu của con người. Nó bao gồm hai glycoprotein không giống nhau, không liên kết cộng hóa trị, được chỉ định là tiểu đơn vị alpha và beta. Các tiểu đơn vị alpha và beta- có 92 và 111 axit amin. Tiểu đơn vị alpha được glycosyl hóa ở Asn 51 và Asn 78 trong khi tiểu đơn vị beta được glycosyl hóa ở Asn 7 và Asn 24. Urofollitropin thường được sử dụng tiêm dưới da kết hợp với gonadotropin màng đệm ở người (hCG) để gây rụng trứng. Urofollitropin cũng có thể được sử dụng để khiến buồng trứng tạo ra một số nang trứng, sau đó có thể được thu hoạch để sử dụng trong chuyển giao tử vào ống dẫn trứng (GIFT) hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Fostimonkit là thuốc kê toa dạng tiêm chứa hoạt chất Urofollitropin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Urofollitropin 75 IU.
Đóng gói: hộp 5 ống bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: IBSA.
Công dụng của thuốc Fostimonkit
Fostimonkit (urofollitropin dạng tiêm, tinh khiết) và hCG được dùng tuần tự được chỉ định để kích thích tuyển dụng và phát triển nang trứng cũng như kích thích rụng trứng ở những bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang và vô sinh, những người không đáp ứng hoặc không thụ thai sau khi dùng đủ clomiphene citrate liệu pháp. Fostimonkit (urofollitropin) TM và hCG cũng có thể được sử dụng để kích thích sự phát triển của nhiều nang trứng ở những bệnh nhân rụng trứng đang trải qua Công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART) như thụ tinh trong ống nghiệm.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
FSH liên kết với thụ thể hormone kích thích nang trứng là thụ thể xuyên màng kết hợp G. Sự gắn kết của FSH với thụ thể của nó dường như gây ra quá trình phosphoryl hóa và kích hoạt PI3K (Phosphatidylinositol-3-kinase) và đường dẫn tín hiệu Akt, được biết là điều chỉnh nhiều chức năng trao đổi chất và sinh tồn/trưởng thành liên quan khác trong tế bào.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Hội chứng buồng trứng đa nang: Liều Fostimonkit (urofollitropin dạng tiêm, tinh khiết) để kích thích sự phát triển của nang trứng phải được điều chỉnh riêng cho từng bệnh nhân.
Nên sử dụng liều thấp nhất phù hợp với mong đợi về kết quả tốt. Trong quá trình điều trị, liều Fostimonkit (urofollitropin) TM có thể dao động từ 75 IU đến 300 IU mỗi ngày tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân. Nên dùng Fostimonkit (urofollitropin) TM cho đến khi xác định được sự phát triển nang trứng đầy đủ bằng estradiol huyết thanh và siêu âm âm đạo. Phản ứng thường thấy rõ sau 5 đến 7 ngày. Khoảng thời gian theo dõi tiếp theo phải dựa trên phản ứng của từng bệnh nhân.
Liều khởi đầu của chu kỳ đầu tiên được khuyến cáo là 75 IU Fostimonkit (urofollitropin) TM mỗi ngày, ĐƯỜNG TIÊM DƯỚI DA. Việc điều chỉnh liều có thể được xem xét sau 5 đến 7 ngày. Việc điều chỉnh liều bổ sung cũng có thể được xem xét dựa trên phản ứng của từng bệnh nhân. Không nên tăng liều quá hai lần trong bất kỳ chu kỳ nào hoặc nhiều hơn một ống (75 IU) cho mỗi lần điều chỉnh. Để hoàn tất quá trình phát triển nang trứng và tác động đến sự rụng trứng trong trường hợp LH không tăng vọt nội sinh, nên tiêm hCG từ 5.000 U đến 10.000 U 1 ngày sau liều Fostimonkit (urofollitropin) TM cuối cùng. Nên ngừng sử dụng gonadotropin màng đệm ở người nếu estradiol huyết thanh lớn hơn 2.000 pg/mL. Nếu buồng trứng to bất thường hoặc xảy ra đau bụng, nên ngừng điều trị bằng Fertinex (urofollitropin) TM, không nên dùng hCG và khuyên bệnh nhân không nên giao hợp; điều này sẽ làm giảm nguy cơ phát triển Hội chứng quá kích buồng trứng và nếu quá trình rụng trứng tự phát xảy ra, sẽ giảm nguy cơ đa thai. Một chuyến thăm tiếp theo nên được tiến hành trong giai đoạn hoàng thể.
Liều ban đầu dùng trong các chu kỳ tiếp theo phải được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân dựa trên phản ứng của bệnh nhân trong chu kỳ trước. Liều lớn hơn 300 IU FSH mỗi ngày không được khuyến cáo thường xuyên. Giống như trong chu kỳ đầu, phải tiêm 5.000 U đến 10.000 U hCG 1 ngày sau liều Fostimonkit (urofollitropin) TM cuối cùng để hoàn tất quá trình phát triển nang trứng và kích thích rụng trứng. Cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa được mô tả ở trên để giảm thiểu nguy cơ phát triển Hội chứng quá kích buồng trứng.
Cặp đôi nên được khuyến khích giao hợp hàng ngày, bắt đầu từ ngày trước khi dùng hCG cho đến khi sự rụng trứng trở nên rõ ràng dựa trên các chỉ số được sử dụng để xác định hoạt động của thai kỳ. Cần chú ý đảm bảo việc thụ tinh. Dựa trên các chỉ số và thông số được đề cập, cần thấy rõ rằng trừ khi bác sĩ sẵn sàng dành thời gian đáng kể cho những bệnh nhân này và làm quen cũng như tiến hành các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cần thiết, nếu không thì bác sĩ không nên sử dụng Fostimonkit (urofollitropin) TM.
Các công nghệ hỗ trợ sinh sản: Giống như trong điều trị bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang, liều Fostimonkit (urofollitropin) TM để kích thích sự phát triển của nang trứng phải được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân. Đối với các Công nghệ hỗ trợ sinh sản, nên bắt đầu điều trị bằng Fostimonkit (urofollitropin) TM ở giai đoạn sớm của nang trứng (ngày 2 hoặc 3 của chu kỳ) với liều 150 IU mỗi ngày cho đến khi đạt được sự phát triển đủ của nang trứng. Trong hầu hết các trường hợp, điều trị không quá mười ngày.
Chống chỉ định thuốc
Fostimonkit (urofollitropin dạng tiêm, tinh khiết) chống chỉ định ở những phụ nữ có biểu hiện:
1. Nồng độ FSH cao cho thấy suy buồng trứng nguyên phát.
2. Rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận không được kiểm soát.
3. Một tổn thương nội sọ hữu cơ như khối u tuyến yên.
4. Sự hiện diện của bất kỳ nguyên nhân gây vô sinh nào ngoài nguyên nhân không rụng trứng, như đã nêu trong phần “Chỉ định” trừ khi chúng là ứng cử viên cho Công nghệ hỗ trợ sinh sản.
5. Chảy máu bất thường không rõ nguồn gốc.
6. U nang buồng trứng hoặc phì đại không rõ nguồn gốc.
7. Quá mẫn cảm trước với urofollitropin.
Fostimonkit (urofollitropin) TM cũng chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai và có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Có rất ít dữ liệu trên người về tác dụng của Fostimonkit (urofollitropin) TM khi dùng trong thời kỳ mang thai.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Fostimonkit?
Fostimonkit (urofollitropin dạng tiêm, tinh khiết) chỉ nên được sử dụng bởi các bác sĩ đã hiểu rõ về các vấn đề vô sinh và cách quản lý chúng. Nó là một chất hướng sinh dục mạnh có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi từ nhẹ đến nặng. Vì vậy, nên sử dụng liều thấp nhất phù hợp với mong đợi về kết quả tốt. Liệu pháp Gonadotropin đòi hỏi sự cam kết về thời gian nhất định của bác sĩ và các chuyên gia y tế hỗ trợ, và việc sử dụng nó đòi hỏi phải có sẵn các phương tiện theo dõi thích hợp.
Quá mẫn và phản ứng phản vệ
Phản ứng quá mẫn/phản vệ liên quan đến urofollitropin dạng tiêm, dạng tinh khiết đã được báo cáo ở một số bệnh nhân. Những phản ứng này biểu hiện dưới dạng mày đay toàn thân, phù mặt, phù mạch thần kinh và/hoặc khó thở gợi ý phù thanh quản. Mối liên hệ của những triệu chứng này với các protein niệu không đặc trưng là không chắc chắn.
Phì đại buồng trứng bất thường
Để giảm thiểu nguy cơ liên quan đến việc mở rộng buồng trứng bất thường có thể xảy ra với liệu pháp Fostimonkit, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Việc sử dụng siêu âm theo dõi đáp ứng buồng trứng và/hoặc đo nồng độ estradiol huyết thanh là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ kích thích buồng trứng.
Nếu buồng trứng to bất thường vào ngày cuối cùng của liệu pháp Fostimonkit, không nên dùng hCG để giảm nguy cơ phát triển Hội chứng quá kích buồng trứng. Cấm giao hợp ở phụ nữ có buồng trứng mở rộng đáng kể vì nguy cơ tràn máu phúc mạc do vỡ u nang buồng trứng.
Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS)
OHSS: OHSS là một hiện tượng y tế khác với tình trạng phì đại buồng trứng không biến chứng. OHSS có thể tiến triển nhanh chóng để trở thành một sự kiện y tế nghiêm trọng. Nó được đặc trưng bởi sự gia tăng đáng kể tính thấm của mạch máu, có thể dẫn đến sự tích tụ nhanh chóng chất lỏng trong khoang màng bụng, ngực và có thể cả màng ngoài tim. Các dấu hiệu cảnh báo sớm về sự phát triển của OHSS là đau vùng chậu nghiêm trọng, buồn nôn, nôn và tăng cân. Đau bụng, chướng bụng, các triệu chứng tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy, phì đại buồng trứng nghiêm trọng, tăng cân, khó thở và thiểu niệu đã được báo cáo với OHSS. Đánh giá lâm sàng có thể cho thấy tình trạng giảm thể tích máu, cô đặc máu, mất cân bằng điện giải, cổ trướng, tràn máu phúc mạc, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng phổi, suy phổi cấp tính và biến cố huyết khối. Những bất thường thoáng qua trong xét nghiệm chức năng gan gợi ý rối loạn chức năng gan, có thể đi kèm với những thay đổi hình thái trên sinh thiết gan, đã được báo cáo có liên quan đến OHSS.
OHSS xảy ra sau khi ngừng điều trị và đạt mức tối đa vào khoảng 7 đến 10 ngày sau khi điều trị. Thông thường, OHSS sẽ tự khỏi khi bắt đầu có kinh. Nếu có bằng chứng cho thấy OHSS có thể phát triển trước khi tiêm hCG thì phải giữ lại hCG.
Các trường hợp OHSS phổ biến hơn, nặng hơn và kéo dài hơn nếu có thai. OHSS phát triển nhanh chóng; do đó bệnh nhân nên được theo dõi ít nhất hai tuần sau khi dùng hCG.
Nếu OHSS nghiêm trọng xảy ra, phải ngừng sử dụng gonadotropin, bao gồm cả hCG và cân nhắc xem liệu người phụ nữ có cần nhập viện hay không. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và tổng thể nên bao gồm nghỉ ngơi tại giường, quản lý chất lỏng và chất điện giải cũng như thuốc giảm đau (nếu cần).
Biến chứng phổi và mạch máu
Các tình trạng phổi nghiêm trọng (ví dụ xẹp phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính) đã được báo cáo ở những phụ nữ được điều trị bằng gonadotropin. Ngoài ra, các biến cố thuyên tắc huyết khối có liên quan và riêng biệt với Hội chứng quá kích buồng trứng đã được báo cáo ở những phụ nữ được điều trị bằng gonadotropin.
Ở những phụ nữ có các yếu tố nguy cơ đã được xác định, lợi ích của việc kích thích rụng trứng và công nghệ hỗ trợ sinh sản cần phải được cân nhắc với những rủi ro. Mang thai cũng làm tăng nguy cơ huyết khối.
Tương tác thuốc cần chú ý
Chưa có số liệu được biết về tương tác thuốc. Thay đối kết quả xét nghiệm: CG có thế gây ảnh hưởng tới xét nghiệm miễn dịch phóng xạ định lượng các gonadotropin, đặc biệt với LH.
Clomiphene citrat (có thể làm tăng đáp ứng của nang noãn).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
CG có thể gây độc cho thai nhi khi điều trị cho người mang thai. Sau khi dùng liệu pháp menotropin/CG, khoảng 20% người mang thai có đa thai do phóng nhiều noãn.
Dị dạng bấm sinh đã được báo cáo ở trẻ nhỏ thụ thai sau liệu pháp menotropin/CG; tuy nhiên các tác dụng đó không quy trực tiếp được cho liệu pháp gonadotropin.
Cho con bú:
Vì chưa rõ gonadotropin có phân bố vào sữa hay không, nên dùng thuốc thận trọng ở người cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Fostimonkit
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Fostimonkit bao gồm:
- đau đầu,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- đau bụng / bụng nhẹ,
- đầy hơi,
- đau vùng chậu nhẹ,
- chuột rút,
- táo bón,
- phản ứng tại chỗ tiêm (đỏ, đau, sưng, ngứa hoặc kích ứng),
- đau/đau ngực,
- phát ban da,
- bốc hỏa, hoặc
- mụn.
Thuốc Fostimonkit giá bao nhiêu?
Thuốc Fostimonkit 75IU có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Fostimonkit mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Fostimonkit – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Fostimonkit? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: