Empliciti là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Empliciti là thuốc gì?
Elotuzumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 (Immunoglobulin G) được nhân bản hóa được chỉ định kết hợp với lenalidomide và dexamethasone để điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh đa u tủy đã được điều trị từ một đến ba liệu pháp trước đó. Elotuzumab nhắm mục tiêu SLAMF7, còn được gọi là Thành viên gia đình phân tử kích hoạt tế bào lympho báo hiệu 7, một glycoprotein bề mặt tế bào. Elotuzumab bao gồm các vùng xác định bổ sung (CDR) của kháng thể chuột, MuLuc63, được ghép vào khung chuỗi nhẹ IgG1 và chuỗi nhẹ kappa ở người. Elotuzumab được sản xuất trong tế bào NS0 bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Elotuzumab có khối lượng lý thuyết là 148,1 kDa đối với kháng thể nguyên vẹn. Elotuzumab đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào ngày 30 tháng 11 năm 2015. Elotuzumab được Bristol-Myers Squibb tiếp thị dưới nhãn hiệu Empliciti™.
Thành phần trong thuốc Empliciti bao gồm:
Hoạt chất: Elotuzumab 300mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Empliciti
Empliciti được chỉ định kết hợp với lenalidomide và dexamethasone để điều trị bệnh đa u tủy ở bệnh nhân trưởng thành đã nhận được ít nhất một liệu pháp trước đó.
Empliciti được chỉ định kết hợp với pomalidomide và dexamethasone để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh đa u tủy tái phát và khó điều trị đã nhận được ít nhất hai liệu pháp trước đó bao gồm lenalidomide và thuốc ức chế proteasome và đã chứng minh bệnh tiến triển ở liệu pháp cuối cùng.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Elotuzumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 được nhân bản hóa, kích thích miễn dịch, đặc biệt nhắm vào protein thành viên họ phân tử kích hoạt tế bào lympho phát tín hiệu 7 (SLAMF7). SLAMF7 được biểu hiện cao trên nhiều tế bào u nguyên bào không phụ thuộc vào các bất thường về tế bào học. SLAMF7 cũng được biểu hiện trên các tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK), tế bào plasma bình thường và các tế bào miễn dịch khác bao gồm một số tập hợp tế bào T, bạch cầu đơn nhân, tế bào B, đại thực bào và pDC (tế bào đuôi gai plasmacytoid), nhưng không được phát hiện trên các mô rắn bình thường hoặc tế bào gốc tạo máu.
Elotuzumab kích hoạt trực tiếp các tế bào tiêu diệt tự nhiên thông qua cả con đường SLAMF7 và thụ thể Fc giúp tăng cường hoạt động chống u tủy trong ống nghiệm. Elotuzumab cũng nhắm mục tiêu SLAMF7 trên các tế bào u tủy và thông qua tương tác với thụ thể Fc trên các tế bào miễn dịch cụ thể, thúc đẩy việc tiêu diệt các tế bào u tủy thông qua hoạt động gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể qua trung gian tế bào NK (ADCC) và quá trình thực bào tế bào phụ thuộc kháng thể qua trung gian đại thực bào (ADCP). Trong các mô hình phi lâm sàng, elotuzumab đã chứng minh tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với lenalidomide, pomalidomide hoặc bortezomib.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liệu pháp Elotuzumab nên được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh đa u tủy.
Thuốc dự phòng để phòng ngừa các phản ứng liên quan đến tiêm truyền (IRR)
Bệnh nhân phải được dùng các thuốc tiền mê sau đây 45-90 phút trước khi truyền Empliciti:
▪ Dexamethasone 8 mg tiêm tĩnh mạch
▪ Thuốc chẹn H1: diphenhydramine (25-50 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc thuốc chẹn H1 tương đương.
▪ Thuốc chẹn H2: ranitidine (50 mg tiêm tĩnh mạch hoặc 150 mg uống) hoặc thuốc chẹn H2 tương đương.
▪ Paracetamol (uống 650-1000 mg).
Quản lý IRR
Nếu xảy ra IRR ≥ Cấp 2 trong quá trình sử dụng Empliciti thì phải ngừng truyền. Khi giải quyết được ≤ Cấp độ 1, nên bắt đầu lại Empliciti ở tốc độ 0,5 mL/phút và có thể tăng dần với tốc độ 0,5 mL/phút cứ sau 30 phút tùy theo tốc độ xảy ra IRR. Nếu IRR không tái diễn thì việc tăng dần có thể được tiếp tục (xem Bảng 3 và 4).
Ở những bệnh nhân bị IRR, nên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn 30 phút một lần trong 2 giờ sau khi kết thúc truyền Empliciti. Nếu IRR tái diễn, phải ngừng truyền Empliciti và không bắt đầu lại vào ngày đó (xem phần 4.4). IRR rất nghiêm trọng (> Cấp 3) có thể phải ngừng vĩnh viễn liệu pháp Empliciti và điều trị khẩn cấp.
Liều lượng dùng lenalidomide và dexamethasone
Độ dài của mỗi chu kỳ điều trị là 28 ngày, xem Bảng 1 để biết lịch dùng thuốc.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Liều khuyến cáo của Empliciti là 10 mg/kg thể trọng (bw) tiêm tĩnh mạch mỗi tuần, vào các ngày 1, 8, 15 và 22 trong hai chu kỳ điều trị đầu tiên và cứ 2 tuần sau đó vào ngày 1 và 15.
Liều lenalidomide được khuyến nghị là 25 mg uống một lần mỗi ngày vào các ngày 1-21 của chu kỳ 28 ngày lặp lại và ít nhất 2 giờ sau khi truyền Empliciti khi dùng trong cùng một ngày.
Cách dùng dexamethasone như sau:
▪ Vào những ngày dùng Empliciti, dexamethasone nên được cho uống 28 mg một lần mỗi ngày từ 3 đến 24 giờ trước khi dùng Empliciti cộng với 8 mg tiêm tĩnh mạch trong khoảng từ 45 đến 90 phút trước khi dùng Empliciti vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của 28- chu kỳ ngày.
▪ Vào những ngày Empliciti không được dùng nhưng liều dexamethasone được lên lịch (Ngày 8 và 22 của chu kỳ 3 và tất cả các chu kỳ tiếp theo), nên cho dexamethasone 40 mg đường uống.
Bảng 1: Lịch dùng thuốc khuyến nghị của Empliciti kết hợp với lenalidomide và dexamethasone
Chu kì | Chu kỳ 28 ngày 1 & 2 | Chu kỳ 28 ngày 3+ | ||||||
Ngày trong chu kỳ | 1 | 8 | 15 | 22 | 1 | 8 | 15 | 22 |
Tiền mê | x | x | x | x | x | x | ||
Empliciti (mg/kg bw) tiêm tĩnh mạch | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
Lenalidomide (25 mg) uống | ngày 1 đến 21 | ngày 1 đến 21 | ||||||
Dexamethasone (mg) uống | 28 | 28 | 28 | 28 | 28 | 40 | 28 | 40 |
Ngày của chu kỳ | 1 | 8 | 15 | 22 | 1 | 8 | 15 | 22 |
Liều lượng dùng pomalidomide và dexamethasone
Độ dài của mỗi chu kỳ điều trị là 28 ngày, xem Bảng 2 để biết lịch dùng thuốc.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Liều khuyến cáo của Empliciti là 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi tuần vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của mỗi chu kỳ điều trị trong hai chu kỳ đầu tiên và sau đó là 20 mg/kg tiêm tĩnh mạch vào ngày 1 của mỗi chu kỳ điều trị sau đó. .
Liều pomalidomide được khuyến nghị là 4 mg uống một lần mỗi ngày vào các ngày 1-21 của chu kỳ 28 ngày lặp lại và ít nhất 2 giờ sau khi truyền Empliciti khi dùng trong cùng một ngày.
Sử dụng dexamethasone cho người lớn ≤ 75 tuổi và > 75 tuổi
▪ Vào những ngày dùng Empliciti, bệnh nhân ≤ 75 tuổi cho uống dexamethasone 28 mg từ 3 đến 24 giờ trước khi dùng Empliciti cộng với 8 mg tiêm tĩnh mạch trong khoảng từ 45 đến 90 phút trước khi dùng Empliciti và đối với bệnh nhân > 75 tuổi cho uống dexamethasone 8 mg trong khoảng 3 giờ và 24 giờ trước Empliciti cộng với 8 mg tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 45 đến 90 phút trước Empliciti.
▪ Vào những ngày không dùng Empliciti nhưng đã lên lịch dùng dexamethasone (Ngày 8, 15 và 22 của chu kỳ 3 và tất cả các chu kỳ tiếp theo), cho bệnh nhân ≤ 75 tuổi dùng 40 mg đường uống và 20 mg đường uống cho bệnh nhân > 75 tuổi cũ.
Chu kì | Chu kỳ 28 ngày 1 và 2 | Chu kỳ 28 ngày 3+ | ||||||
Ngày của chu kì | 1 | 8 | 15 | 22 | 1 | 8 | 15 | 22 |
Tiền mê | x | x | x | x | x | |||
Empliciti (mg/kg bw) tiêm tĩnh mạch | 10 | 10 | 10 | 10 | 20 | |||
Pomalidomide (4 mg) uống | ngày 1-21 | ngày 1-21 | ||||||
Dexamethasone (mg) tiêm tĩnh mạch | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | |||
Dexamethasone (mg) uống ≤ 75 tuổi | 28 | 28 | 28 | 28 | 28 | 40 | 50 | 40 |
Dexamethasone (mg) uống > 75 tuổi | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 20 | 20 | 20 |
Ngày của chu kì | 1 | 8 | 15 | 22 | 1 | 8 | 15 | 22 |
Cách dùng thuốc
Empliciti chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch.
Tốc độ truyền của Empliciti 10 mg/kg bw
Việc truyền dung dịch đã hoàn nguyên và pha loãng phải được bắt đầu với tốc độ truyền 0,5 mL/phút. Nếu việc truyền dịch được dung nạp tốt thì tốc độ truyền có thể tăng lên theo kiểu từng bước như mô tả trong Bảng 3. Tốc độ truyền tối đa không được vượt quá 5 mL/phút.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Phải tham khảo Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của lenalidomide, pomalidomide và dexamethasone dùng kết hợp với Empliciti trước khi bắt đầu điều trị.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Empliciti?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
IRR
IRR đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng elotuzumab.
Thuốc tiền mê bao gồm dexamethasone, thuốc chẹn H1, thuốc chẹn H2 và acetaminophen phải được dùng trước khi truyền Empliciti. Tỷ lệ IRR cao hơn nhiều ở những bệnh nhân không được điều trị trước.
Nếu bất kỳ triệu chứng nào của IRR đạt đến Cấp độ ≥ 2, việc truyền Empliciti phải bị gián đoạn và áp dụng các biện pháp y tế và hỗ trợ thích hợp. Cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn 30 phút một lần trong 2 giờ sau khi kết thúc truyền Empliciti. Sau khi phản ứng đã được giải quyết (các triệu chứng ≤ Cấp độ 1), có thể bắt đầu lại Empliciti với tốc độ truyền ban đầu là 0,5 mL/phút. Nếu các triệu chứng không tái diễn, tốc độ truyền có thể tăng dần sau mỗi 30 phút đến tối đa 5 mL/phút.
IRR rất nghiêm trọng có thể phải ngừng điều trị Empliciti vĩnh viễn và điều trị khẩn cấp. Bệnh nhân có IRR nhẹ hoặc trung bình có thể dùng Empliciti với tốc độ truyền giảm và theo dõi chặt chẽ.
Điều kiện sử dụng các sản phẩm thuốc dùng cùng Empliciti
Empliciti được sử dụng kết hợp với các sản phẩm thuốc khác; do đó, các điều kiện sử dụng áp dụng cho các sản phẩm thuốc đó cũng được áp dụng cho liệu pháp phối hợp. Phải tham khảo Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của tất cả các sản phẩm thuốc dùng kết hợp với Empliciti trước khi bắt đầu điều trị.
Nhiễm trùng
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đa u tủy, tỷ lệ mắc tất cả các bệnh nhiễm trùng, kể cả viêm phổi, cao hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng Empliciti. Bệnh nhân cần được theo dõi và nhiễm trùng phải được quản lý bằng phương pháp điều trị tiêu chuẩn.
Khối u ác tính nguyên phát thứ hai (SPM)
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đa u tủy so sánh điều trị bằng Empliciti kết hợp với lenalidomide và dexamethasone với điều trị bằng lenalidomide và dexamethasone (CA204004), tỷ lệ mắc SPM, đặc biệt là khối u rắn và ung thư da không phải u ác tính, cao hơn ở bệnh nhân được điều trị bằng Empliciti. SPM được biết là có liên quan đến phơi nhiễm lenalidomide, tình trạng này được mở rộng ở những bệnh nhân được điều trị bằng Empliciti kết hợp với lenalidomide và dexamethasone so với lenalidomide và dexamethasone. Tỷ lệ khối u ác tính về huyết học là như nhau giữa hai nhóm điều trị. Bệnh nhân cần được theo dõi sự phát triển của SPM.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu tương tác dược động học chưa được tiến hành. Empliciti, là một kháng thể đơn dòng được nhân bản hóa, dự kiến sẽ không được chuyển hóa bởi các enzym cytochrome P450 (CYP) hoặc các enzym chuyển hóa thuốc khác, nên việc ức chế hoặc cảm ứng các enzym này bằng các sản phẩm thuốc dùng đồng thời không được dự đoán là sẽ ảnh hưởng đến dược động học của Empliciti.
Empliciti có thể được phát hiện trong điện di protein huyết thanh (SPEP) và xét nghiệm cố định miễn dịch huyết thanh của bệnh nhân u tủy và có thể cản trở việc phân loại phản ứng chính xác. Sự hiện diện của elotuzumab trong huyết thanh của bệnh nhân có thể gây ra một đỉnh nhỏ ở vùng gamma sớm trên SPEP tức là IgGƙ trong quá trình cố định miễn dịch trong huyết thanh. Sự can thiệp này có thể ảnh hưởng đến việc xác định đáp ứng hoàn toàn và có thể tái phát sau khi đáp ứng hoàn toàn ở những bệnh nhân có protein u tủy IgG kappa.
Trong trường hợp phát hiện các đỉnh bổ sung trong quá trình cố định miễn dịch trong huyết thanh, cần loại trừ khả năng bệnh gammopathy hai dòng.
Phải tham khảo Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của lenalidomide, pomalidomide và dexamethasone dùng kết hợp với Empliciti trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có kinh nghiệm sử dụng elotuzumab trên người trong thời kỳ mang thai. Elotuzumab sẽ được dùng kết hợp với lenalidomide, chống chỉ định khi mang thai. Không có dữ liệu trên động vật về tác động lên độc tính sinh sản do thiếu mô hình động vật thích hợp. Không nên sử dụng Empliciti trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng elotuzumab.
Phải tham khảo Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của tất cả các sản phẩm thuốc dùng kết hợp với Empliciti trước khi bắt đầu điều trị. Khi Empliciti được sử dụng cùng với lenalidomide hoặc pomalidomide sẽ có nguy cơ gây hại cho thai nhi, bao gồm các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở người đe dọa tính mạng liên quan đến các thuốc này và cần phải tuân theo các yêu cầu về tránh mang thai, bao gồm xét nghiệm và tránh thai. Lenalidomide và pomalidomide có trong máu và tinh trùng của bệnh nhân dùng thuốc. Tham khảo Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm để biết các yêu cầu liên quan đến biện pháp tránh thai do sự hiện diện và lây truyền trong tinh trùng cũng như để biết thêm chi tiết. Bệnh nhân dùng Empliciti kết hợp với lenalidomide hoặc pomalidomide nên tuân thủ chương trình ngừa thai tương ứng của lenalidomide hoặc pomalidomide.
Cho con bú
Elotuzumab dự kiến sẽ không được bài tiết vào sữa mẹ. Elotuzumab sẽ được dùng kết hợp với lenalidomide hoặc pomalidomide và nên ngừng cho con bú vì sử dụng lenalidomide hoặc pomalidomide.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu đánh giá tác dụng của elotuzumab đối với khả năng sinh sản chưa được thực hiện. Vì vậy, tác dụng của elotuzumab đối với khả năng sinh sản của nam và nữ vẫn chưa được biết rõ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Dựa trên các phản ứng bất lợi được báo cáo, Empliciti được cho là không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân gặp IRR nên được khuyên không nên lái xe và sử dụng máy móc cho đến khi các triệu chứng giảm bớt.
Quá liều và cách xử trí
Một bệnh nhân được báo cáo là dùng quá liều elotuzumab 23,3 mg/kg kết hợp với lenalidomide và dexamethasone. Bệnh nhân không có triệu chứng, không cần điều trị quá liều và có thể tiếp tục điều trị bằng elotuzumab.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng bất lợi và tiến hành điều trị triệu chứng thích hợp.
Hiệu quả trên lâm sàng của Empliciti
Trong một nghiên cứu chính trên 646 bệnh nhân đa u tủy, sự kết hợp giữa Empliciti với lenalidomide và dexamethasone được so sánh với chỉ lenalidomide và dexamethasone. Tất cả các bệnh nhân trước đây đã được điều trị bằng các phương pháp khác nhưng các phương pháp điều trị đó không hiệu quả hoặc ung thư đã quay trở lại. Thời gian trung bình trước khi bệnh trở nặng là 18,5 tháng ở những bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp Empliciti so với 14,3 tháng ở những bệnh nhân chỉ điều trị bằng lenalidomide và dexamethasone. Ngoài ra, ung thư đã khỏi một phần hoặc hoàn toàn ở 79% bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp Empliciti so với 66% bệnh nhân được điều trị bằng hai loại thuốc còn lại.
Nghiên cứu chính thứ hai bao gồm 117 bệnh nhân đa u tủy đã nhận được ít nhất hai phương pháp điều trị khác trước đó, bao gồm thuốc ức chế proteasome và lenalidomide. Bệnh nhân được điều trị bằng sự kết hợp của Empliciti cộng với pomalidomide và dexamethasone sống trung bình lâu hơn 5,5 tháng mà bệnh không nặng hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng pomalidomide và dexamethasone.
Tác dụng phụ của thuốc Empliciti
Các tác dụng phụ Empliciti phổ biến có thể bao gồm:
- sốt, ho, mệt mỏi;
- tê, yếu, ngứa ran hoặc đau rát ở tay hoặc chân;
- ăn mất ngon;
- triệu chứng cảm lạnh như sổ mũi hoặc đau họng;
- tiêu chảy, táo bón; hoặc
- khát nhiều, đi tiểu nhiều.
Thuốc Empliciti mua ở đâu giá bao nhiêu?
Empliciti hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: