BivoEro là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Erlova 150mg Erlotinib trị ung thư phổi mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Tarceva 100 150 Erlotinib điều trị đích ung thư phổi giá bao nhiêu?
BivoEro là thuốc gì?
Erlotinib là một loại liệu pháp nhắm mục tiêu được sử dụng để điều trị ung thư.
Erlotinib là một chất ức chế tyrosine kinase hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động kinase của một protein gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), có liên quan đến sự phát triển và sống sót của tế bào.
EGFR được tìm thấy trên bề mặt tế bào bình thường và tế bào ung thư. Đôi khi các phiên bản bình thường của protein EGFR có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư, nhưng trong những trường hợp khác, đột biến có thể xảy ra ở protein EGFR, khiến tế bào ung thư phát triển, phân chia và lây lan nhanh hơn.
Erlotinib được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Nó chỉ được sử dụng để điều trị các trường hợp NSCLC có đột biến cụ thể trong protein EGRF của chúng – đột biến xóa exon 19 hoặc đột biến thay thế exon 21.
Erlotinib lần đầu tiên được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào năm 2004. Nó có sẵn dưới tên thương hiệu Tarceva và cũng dưới dạng thuốc viên chung.
BivoEro là thuốc kê toa đường uống chứa hoạt chất Erlotinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Erlotinib 150mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: BRV Việt Nam.
Công dụng của thuốc BivoEro
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)
Bivoero được chỉ định để điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển cục bộ hoặc di căn có đột biến kích hoạt Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR).
Thuốc cũng được chỉ định để điều trị duy trì chuyển đổi ở những bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển cục bộ hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR và bệnh ổn định sau hóa trị liệu tuyến đầu.
Thuốc cũng được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển cục bộ hoặc di căn sau khi thất bại ít nhất một chế độ hóa trị liệu trước đó. Ở những bệnh nhân có khối u không có đột biến kích hoạt EGFR, Erlotinib được chỉ định khi các lựa chọn điều trị khác không được coi là phù hợp.
Khi kê đơn BivoEro, cần tính đến các yếu tố liên quan đến khả năng sống sót kéo dài.
Không có lợi ích sống sót hoặc tác dụng điều trị có ý nghĩa lâm sàng nào khác được chứng minh ở những bệnh nhân có khối u âm tính với EGFR-IHC.
Ung thư tuyến tụy
BivoEro 100mg kết hợp với gemcitabine được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư tuyến tụy di căn.
Khi kê đơn Erlotinib, cần tính đến các yếu tố liên quan đến khả năng sống sót kéo dài.
Không có lợi thế sống sót nào có thể được chứng minh đối với những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển cục bộ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Erlotinib phải được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.
Liều lượng
Bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Thử nghiệm đột biến EGFR phải được thực hiện theo các chỉ định đã được phê duyệt.
Liều khuyến cáo hàng ngày của thuốc BivoEro là 150 mg uống ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn.
Bệnh nhân ung thư tuyến tụy
Liều khuyến cáo hàng ngày của Erlotinib là 100 mg uống ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn, kết hợp với gemcitabine (xem tóm tắt về đặc tính sản phẩm của gemcitabine để biết chỉ định ung thư tuyến tụy). Ở những bệnh nhân không bị phát ban trong vòng 4 – 8 tuần đầu điều trị, nên đánh giá lại việc điều trị bằng Erlotinib tiếp theo.
Khi cần điều chỉnh liều, nên giảm liều theo từng bước 50 mg.
Việc sử dụng đồng thời chất nền và bộ điều biến CYP3A4 có thể cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
Erlotinib được thải trừ bằng chuyển hóa ở gan và bài tiết qua mật. Mặc dù mức tiếp xúc với erlotinib tương tự ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan vừa phải (điểm Child-Pugh 7-9) so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường, nhưng nên thận trọng khi dùng Erlotinib cho bệnh nhân suy gan. Nên xem xét giảm liều hoặc ngừng sử dụng Erlotinib nếu xảy ra phản ứng phụ nghiêm trọng. Tính an toàn và hiệu quả của erlotinib chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng (AST/SGOT và ALT/SGPT > 5 x ULN). Không nên sử dụng Erlotinib Mylan ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Tính an toàn và hiệu quả của erlotinib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận (nồng độ creatinine huyết thanh > 1,5 lần giới hạn bình thường trên). Dựa trên dữ liệu dược động học, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Không nên sử dụng Erlotinib ở bệnh nhân suy thận nặng.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của erlotinib trong các chỉ định đã được phê duyệt chưa được thiết lập ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi. Không nên sử dụng Erlotinib ở bệnh nhi.
Người hút thuốc
Hút thuốc lá đã được chứng minh là làm giảm 50-60% phơi nhiễm erlotinib. Liều erlotinib dung nạp tối đa ở bệnh nhân NSCLC hiện đang hút thuốc lá là 300 mg. Liều 300 mg không cho thấy hiệu quả cải thiện trong điều trị bậc hai sau thất bại của hóa trị so với liều 150 mg được khuyến nghị ở những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc lá. Dữ liệu an toàn có thể so sánh được giữa liều 300 mg và 150 mg; tuy nhiên, có sự gia tăng về số lượng về tỷ lệ phát ban, bệnh phổi kẽ và tiêu chảy ở những bệnh nhân dùng liều erlotinib cao hơn. Những người đang hút thuốc nên được khuyên nên ngừng hút thuốc.
Cách dùng thuốc
Dùng đường uống.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với erlotinib hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc BivoEro?
Erlotinib có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm
Các vấn đề về phổi được gọi là bệnh phổi kẽ. Erlotinib đã được chứng minh là gây ra các vấn đề về phổi, bao gồm cả tử vong. Các triệu chứng của các vấn đề về phổi có thể bao gồm khó thở, ho và sốt. Erlotinib có thể cần phải dừng lại nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này.
Vấn đề về gan và thận. Erlotinib đã được chứng minh là gây ra các vấn đề nghiêm trọng về thận và gan, bao gồm cả tử vong. Một số người bị thận và gan ngừng hoạt động. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn có tiền sử bệnh gan hoặc thận.
Các vấn đề về dạ dày và đường ruột gọi là thủng đường tiêu hóa. Erlotinib đã được chứng minh là gây thủng đường tiêu hóa, dẫn đến tử vong. Thủng đường tiêu hóa là một lỗ phát triển trong dạ dày hoặc ruột của bạn. Bệnh nhân dùng Erlotinib có thể có nguy cơ thủng đường tiêu hóa cao hơn nếu họ:
- Đang dùng thuốc bao gồm cả những loại thuốc có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của mạch máu; steroid; thuốc chống viêm không steroid (NSAID); và một số hóa trị liệu. Luôn nói với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng.
- Có tiền sử loét hoặc bệnh dạ dày khác.
Tình trạng da nghiêm trọng. Erlotinib đã được chứng minh là gây phồng rộp và bong tróc da. Điều này có thể dẫn đến các rối loạn da nghiêm trọng khác hoặc tử vong.
Các vấn đề về máu, chảy máu và đông máu. Erlotinib đã được chứng minh là gây ra một số vấn đề về máu cũng như các vấn đề về chảy máu và đông máu khác. Những điều này đã dẫn đến đột quỵ và tử vong.
Rối loạn mắt. Erlotinib đã được chứng minh là gây khô mắt, lông mi mọc bất thường hoặc sưng giác mạc. Giác mạc là lớp phủ trong suốt của nhãn cầu. Vết sưng này có thể gây kích ứng hoặc làm hỏng mắt.
Biến cố chảy máu khi dùng warfarin với erlotinib. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin. Dùng erlotinib với thuốc này có thể gây tử vong.
Gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn gặp phải những điều sau đây khi dùng erlotinib:
- Tiêu chảy nghiêm trọng hoặc liên tục, buồn nôn (cảm thấy khó chịu ở dạ dày), chán ăn hoặc nôn mửa.
- Khó thở hoặc ho mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn.
- Kích ứng mắt.
- Phát ban mới hoặc trầm trọng hơn, phồng rộp hoặc bong tróc da.
- Bất kỳ thay đổi nào trong thói quen hút thuốc.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế CYP3A4
Dùng đồng thời Erlotinib với chất ức chế CYP3A4 mạnh hoặc chất ức chế CYP3A4 và CYP1A2 kết hợp làm tăng phơi nhiễm erlotinib. Erlotinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP1A2. Phơi nhiễm erlotinib tăng lên có thể làm tăng nguy cơ độc tính liên quan đến phơi nhiễm.
Tránh dùng đồng thời thuốc BivoEro với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: boceprevir, clarithromycin, conivaptan, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, ritonavir, saquinavir, telithromycin, voriconazole, bưởi hoặc nước ép bưởi) hoặc dùng kết hợp Chất ức chế CYP3A4 và CYP1A2 (ví dụ: ciprofloxacin). Giảm liều Erlotinib khi dùng chung với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc thuốc ức chế CYP3A4 và CYP1A2 kết hợp nếu không thể tránh khỏi việc dùng đồng thời.
Cảm ứng CYP3A4
Điều trị trước bằng chất cảm ứng CYP3A4 trước Erlotinib làm giảm mức phơi nhiễm erlotinib. Tăng liều BivoEro nếu không thể tránh khỏi việc dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ, carbamazepine, phenytoin, rifampin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital và St. John’s wort).
Chất gây cảm ứng CYP1A2 và Hút thuốc lá
Hút thuốc lá làm giảm phơi nhiễm erlotinib. Tránh hút thuốc lá (chất gây cảm ứng CYP1A2) và tránh sử dụng đồng thời TARCEVA với chất gây cảm ứng CYP1A2 vừa phải (ví dụ: teriflunomide, rifampin hoặc phenytoin). Tăng liều thuốc BivoEro ở những bệnh nhân hút thuốc lá hoặc khi không thể tránh khỏi việc dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP1A2 vừa phải.
Thuốc Tăng pH dạ dày
Sử dụng đồng thời BivoEro với thuốc ức chế bơm proton (ví dụ: omeprazole) và thuốc đối kháng thụ thể H-2 (ví dụ: ranitidine) làm giảm nồng độ erlotinib. Đối với thuốc ức chế bơm proton, tránh sử dụng đồng thời nếu có thể. Đối với thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc kháng axit, hãy sửa đổi lịch dùng thuốc. Việc tăng liều Erlotinib khi dùng đồng thời với các thuốc nâng PH dạ dày không có khả năng bù đắp cho sự mất phơi nhiễm.
Thuốc chống đông máu
Tương tác với các thuốc chống đông máu có nguồn gốc từ coumarin, bao gồm warfarin, dẫn đến tăng Chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) và các phản ứng bất lợi về chảy máu, trong một số trường hợp gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Erlotinib. Thường xuyên theo dõi thời gian protrombin hoặc INR ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu có nguồn gốc từ coumarin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng erlotinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng nào về khả năng gây quái thai hoặc sinh đẻ bất thường. Tuy nhiên, không thể loại trừ tác dụng phụ đối với quá trình mang thai vì các nghiên cứu ở chuột và thỏ cho thấy tỷ lệ chết phôi/thai nhi tăng lên. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Phụ nữ có khả năng sinh con
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải được khuyên tránh mang thai khi đang dùng erlotinib. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian điều trị và ít nhất 2 tuần sau khi kết thúc điều trị. Chỉ nên tiếp tục điều trị ở phụ nữ có thai nếu lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội nguy cơ cho thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu erlotinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá tác động của erlotinib đối với việc sản xuất sữa hoặc sự hiện diện của nó trong sữa mẹ. Vì chưa rõ khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ nên các bà mẹ nên được khuyên không nên cho con bú trong khi dùng thuốc BivoEro và trong ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng nào về khả năng sinh sản bị suy giảm. Tuy nhiên, không thể loại trừ tác dụng phụ lên khả năng sinh sản vì các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác động lên các thông số sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc; tuy nhiên, erlotinib không liên quan đến suy giảm khả năng tâm thần.
Tác dụng phụ của thuốc BivoEro
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc BivoEro bao gồm:
- buồn nôn,
- đau dạ dày,
- nôn mửa,
- ăn mất ngon,
- giảm cân,
- bệnh tiêu chảy,
- lở miệng,
- da khô,
- mụn,
- khô mắt,
- kích ứng mắt,
- lông mi mọc bất thường, hoặc
- cảm giác mệt mỏi.
Thuốc BivoEro giá bao nhiêu?
Thuốc BivoEro có giá kê khai khoảng 600.000đ/ viên. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc BivoEro mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc BivoEro – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc BivoEro? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt quận 11.
Tài liệu tham khảo: