Bavencio là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Bavencio là thuốc gì?
Avelumab là kháng thể đơn dòng Lambda IgG1 ở người, liên kết với phối tử chết tế bào được lập trình-1 (PD-L1) để ngăn chặn sự tương tác của nó với các thụ thể được tìm thấy trên tế bào T và tế bào trình diện kháng nguyên. Avelumab lần đầu tiên được FDA phê duyệt vào ngày 23 tháng 3, 2017. Vào ngày 18 tháng 9 và ngày 18 tháng 12 cùng năm, nó cũng lần lượt được EMA 8 và Bộ Y tế Canada cấp phép phê duyệt. Nó được sử dụng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào Merkel, ung thư biểu mô tiết niệu di căn hoặc ung thư biểu mô tế bào thận.
Bavencio là thuốc kê toa chứa hoạt chất Avelumab. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Avelumab 200mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ 10ml.
Xuất xứ: Meck.
Công dụng của thuốc Bavencio
Bavencio được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn (MCC).
Bavencio được chỉ định là đơn trị liệu trong điều trị duy trì bước đầu cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô tiết niệu tiến triển cục bộ hoặc di căn (UC) không tiến triển sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Bavencio kết hợp với axitinib được chỉ định để điều trị bước một cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC).
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Avelumab là kháng thể đơn dòng globulin miễn dịch G1 (IgG1) của người chống lại phối tử tử vong được lập trình 1 (PD-L1). Avelumab liên kết PD-L1 và ngăn chặn sự tương tác giữa PD-L1 với các thụ thể chết 1 (PD-1) và B7.1 được lập trình. Điều này loại bỏ tác dụng ức chế của PD-L1 đối với tế bào T CD8+ gây độc tế bào, dẫn đến phục hồi phản ứng của tế bào T chống khối u. Avelumab cũng đã cho thấy có tác dụng gây ra sự ly giải tế bào khối u trực tiếp qua trung gian tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) thông qua gây độc tế bào qua trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị phải được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
Liều lượng
Liều khuyến cáo của Bavencio khi đơn trị liệu là 800 mg tiêm tĩnh mạch trong 60 phút mỗi 2 tuần.
Nên tiếp tục sử dụng Bavencio theo lịch trình khuyến cáo cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Liều khuyến cáo của Bavencio kết hợp với axitinib là 800 mg tiêm tĩnh mạch trong 60 phút mỗi 2 tuần và axitinib 5 mg uống hai lần mỗi ngày (cách nhau 12 giờ) có hoặc không có thức ăn cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Để biết thông tin về liều lượng của axitinib, vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm axitinib.
Tiền mê
Bệnh nhân phải được dùng thuốc kháng histamine và acetaminophen trước 4 lần truyền Bavencio đầu tiên. Nếu lần truyền thứ tư được hoàn thành mà không có phản ứng liên quan đến tiêm truyền, việc chuẩn bị trước cho các liều tiếp theo phải được thực hiện theo quyết định của bác sĩ.
Sửa đổi điều trị
Việc tăng hoặc giảm liều không được khuyến khích. Việc trì hoãn hoặc ngừng dùng thuốc có thể được yêu cầu dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân;
Cách dùng thuốc
Bavencio chỉ dùng để truyền tĩnh mạch. Nó không được dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bolus.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bavencio?
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Các phản ứng liên quan đến truyền dịch, có thể nghiêm trọng, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng liên quan đến truyền dịch bao gồm sốt, ớn lạnh, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp, khó thở, thở khò khè, đau lưng, đau bụng và nổi mề đay.
Đối với các phản ứng liên quan đến truyền dịch Cấp độ 3 hoặc Cấp độ 4, nên ngừng truyền dịch và ngừng sử dụng avelumab vĩnh viễn.
Phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch
Hầu hết các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch với avelumab đều có thể hồi phục và được xử lý bằng cách ngừng sử dụng avelumab tạm thời hoặc vĩnh viễn, sử dụng corticosteroid và/hoặc chăm sóc hỗ trợ.
Đối với các phản ứng bất lợi nghi ngờ liên quan đến miễn dịch, cần thực hiện đánh giá đầy đủ để xác nhận nguyên nhân hoặc loại trừ các nguyên nhân khác. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, nên ngừng sử dụng avelumab và sử dụng corticosteroid. Nếu corticosteroid được sử dụng để điều trị phản ứng bất lợi, nên bắt đầu giảm liều ít nhất 1 tháng sau khi cải thiện.
Ở những bệnh nhân không thể kiểm soát được các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch khi sử dụng corticosteroid, có thể xem xét sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân khác.
Viêm phổi liên quan đến miễn dịch
Viêm phổi liên quan đến miễn dịch xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng avelumab. Một trường hợp tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi liên quan đến miễn dịch và cần loại trừ các nguyên nhân khác ngoài viêm phổi liên quan đến miễn dịch. Nghi ngờ viêm phổi nên được xác nhận bằng hình ảnh X quang.
Viêm gan liên quan đến miễn dịch
Viêm gan liên quan đến miễn dịch xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng avelumab. Hai trường hợp tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab.
Bệnh nhân cần được theo dõi những thay đổi về chức năng gan và các triệu chứng của viêm gan liên quan đến miễn dịch và cần loại trừ các nguyên nhân khác ngoài viêm gan liên quan đến miễn dịch.
Viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch
Viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch và cần loại trừ các nguyên nhân khác ngoài viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch. Nên dùng corticosteroid cho các biến cố Cấp ≥ 2 (liều ban đầu từ 1 đến 2 mg/kg/ngày prednisone hoặc tương đương, sau đó giảm liều corticosteroid).
Nên ngừng sử dụng Avelumab đối với bệnh viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch Cấp độ 2 hoặc Cấp độ 3 cho đến khi khỏi bệnh và ngừng sử dụng vĩnh viễn đối với viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch Cấp độ 4 hoặc tái phát.
Viêm tụy liên quan đến miễn dịch
Viêm tụy liên quan đến miễn dịch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab. Hai trường hợp tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab kết hợp với axitinib.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy liên quan đến miễn dịch. Ở những bệnh nhân có triệu chứng, hãy tư vấn về tiêu hóa và xét nghiệm (bao gồm cả chẩn đoán hình ảnh) để đảm bảo bắt đầu các biện pháp thích hợp ở giai đoạn đầu. Nên dùng corticosteroid cho bệnh viêm tụy liên quan đến miễn dịch (liều ban đầu từ 1 đến 2 mg/kg/ngày prednisone hoặc tương đương, sau đó giảm liều corticosteroid).
Viêm cơ tim liên quan đến miễn dịch
Viêm cơ tim liên quan đến miễn dịch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab. Hai trường hợp tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab kết hợp với axitinib.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cơ tim liên quan đến miễn dịch. Ở những bệnh nhân có triệu chứng, hãy tư vấn về tim mạch và xét nghiệm để đảm bảo bắt đầu các biện pháp thích hợp ở giai đoạn đầu. Nên dùng corticosteroid cho bệnh viêm cơ tim liên quan đến miễn dịch (liều ban đầu từ 1 đến 2 mg/kg/ngày prednisone hoặc tương đương, sau đó giảm liều corticosteroid). Nếu không cải thiện trong vòng 24 giờ khi dùng corticosteroid, nên xem xét sử dụng thêm thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ: mycophenolate, infliximab, globulin kháng tế bào tuyến ức).
Bệnh nội tiết liên quan đến miễn dịch
Rối loạn tuyến giáp liên quan đến miễn dịch, suy tuyến thượng thận liên quan đến miễn dịch và đái tháo đường týp 1 đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng avelumab. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh lý nội tiết. Nên ngừng sử dụng Avelumab đối với các bệnh lý nội tiết Cấp độ 3 hoặc Cấp độ 4 cho đến khi giải quyết được.
Rối loạn tuyến giáp (suy giáp/cường giáp)
Rối loạn tuyến giáp có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị.
Bệnh nhân cần được theo dõi những thay đổi về chức năng tuyến giáp (khi bắt đầu điều trị, định kỳ trong quá trình điều trị và theo chỉ định dựa trên đánh giá lâm sàng) cũng như các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của rối loạn tuyến giáp. Bệnh suy giáp nên được kiểm soát bằng liệu pháp thay thế và bệnh cường giáp bằng sản phẩm thuốc kháng tuyến giáp, nếu cần.
Nên ngừng sử dụng Avelumab đối với các rối loạn tuyến giáp Cấp độ 3 hoặc Cấp độ 4.
Suy thượng thận
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy thượng thận trong và sau khi điều trị. Nên dùng corticosteroid (1 đến 2 mg/kg/ngày prednisone tiêm tĩnh mạch hoặc uống tương đương) đối với bệnh suy tuyến thượng thận cấp ≥ 3, sau đó giảm liều cho đến khi đạt được liều nhỏ hơn hoặc bằng 10 mg/ngày.
Nên ngừng sử dụng Avelumab đối với bệnh suy tuyến thượng thận có triệu chứng Độ 3 hoặc Độ 4.
Đái tháo đường týp 1
Avelumab có thể gây ra bệnh đái tháo đường Loại 1, bao gồm nhiễm toan đái tháo đường.
Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng tăng đường huyết hoặc các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh tiểu đường. Bắt đầu điều trị bằng insulin cho bệnh đái tháo đường týp 1. Nên ngừng sử dụng Avelumab và sử dụng thuốc chống tăng đường huyết ở bệnh nhân tăng đường huyết Độ ≥ 3. Nên bắt đầu lại điều trị bằng avelumab khi đạt được sự kiểm soát trao đổi chất bằng liệu pháp thay thế insulin.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện với avelumab.
Avelumab được chuyển hóa chủ yếu thông qua con đường dị hóa, do đó, người ta không cho rằng avelumab sẽ có tương tác thuốc-thuốc về mặt dược động học với các sản phẩm thuốc khác.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai
Nên khuyên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tránh mang thai trong khi dùng avelumab và nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng avelumab và trong ít nhất 1 tháng sau liều avelumab cuối cùng.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng avelumab ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật chưa được thực hiện với avelumab. Tuy nhiên, trong các mô hình chuột mang thai, việc phong tỏa tín hiệu PD-L1 đã được chứng minh là làm gián đoạn khả năng dung nạp của thai nhi và dẫn đến tăng tỷ lệ sẩy thai (xem phần 5.3). Những kết quả này cho thấy nguy cơ tiềm ẩn, dựa trên cơ chế hoạt động của nó, rằng việc sử dụng avelumab trong thời kỳ mang thai có thể gây hại cho thai nhi, bao gồm tăng tỷ lệ sẩy thai hoặc thai chết lưu.
Globulin miễn dịch IgG1 ở người được biết là có thể vượt qua hàng rào nhau thai. Do đó, avelumab có khả năng lây truyền từ mẹ sang thai nhi đang phát triển. Không nên sử dụng avelumab trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng avelumab.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu avelumab có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì người ta biết rằng kháng thể có thể được tiết vào sữa mẹ nên không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/nhũ nhi.
Khuyến cáo phụ nữ cho con bú không nên cho con bú trong thời gian điều trị và ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng do có thể xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của avelumab đối với khả năng sinh sản của nam và nữ vẫn chưa được biết rõ.
Mặc dù các nghiên cứu đánh giá tác dụng của avelumab đối với khả năng sinh sản chưa được tiến hành nhưng không có tác dụng đáng chú ý nào đối với cơ quan sinh sản cái ở khỉ dựa trên nghiên cứu độc tính khi dùng liều lặp lại trong 1 tháng và 3 tháng.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Avelumab ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mệt mỏi đã được báo cáo sau khi dùng avelumab. Nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn rằng avelumab không ảnh hưởng xấu đến họ.
Tác dụng phụ của thuốc Bavencio
Khi sử dụng thuốc Bavencio, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Thiếu máu
- Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
- Suy giáp, cường giáp
- Giảm sự thèm ăn
- Hạ natri máu
- Đau đầu, chóng mặt, bệnh thần kinh ngoại biên
- Tăng huyết áp
- Ho, khó thở
- Viêm phổi
- Buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nôn, đau bụng
- Khô miệng
- Ngứa, phát ban, khô da, phát ban dát sẩn
- Đau lưng, đau khớp
- Đau cơ
- Mệt mỏi, sốt, phù ngoại biên
- Suy nhược, ớn lạnh, bệnh giống cúm
- Cân nặng giảm
- Tăng creatinin máu, tăng phosphatase kiềm máu, tăng lipase, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng amylase
- Phản ứng liên quan đến truyền dịch.
Thuốc Bavencio giá bao nhiêu?
Thuốc Bavencio có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Bavencio mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Bavencio – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bavencio? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: