Abizol là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Aritero 10 15mg Aripiprazole mua ở đâu giá bao nhiêu?
Abizol là thuốc gì?
Aripiprazole là thuốc chống loạn thần không điển hình được sử dụng trong điều trị nhiều loại rối loạn tâm trạng và tâm thần, như tâm thần phân liệt, lưỡng cực I, rối loạn trầm cảm nặng, khó chịu liên quan đến chứng tự kỷ và hội chứng Tourette.
Abizol là thuốc kê toa chứa hoạt chất Aripiprazole. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Aripiprazole 5mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Nobel – Thổ Nhĩ Kì.
Công dụng của thuốc Abizol
Abizol được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên.
Thuốc được chỉ định để điều trị các cơn hưng cảm trung bình tới nặng trong bệnh rối loạn lưỡng cực I và ngăn ngừa cơn hưng cảm mới trên người lớn mà đa số bệnh nhân đã trải qua các cơn hưng cảm và các cơn hưng cảm đã đáp ứng điều trị bằng aripiprazol.
Thuốc được chỉ định để điều trị lên tới 12 tuần đối với các cơn hưng cảm trung bình tới nặng trong bệnh rối loạn lưỡng cực I ở thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Tác dụng chống loạn thần của aripiprazole có thể là do hoạt động chủ vận từng phần của nó trên thụ thể D2 và 5-HT1A cũng như hoạt động đối kháng của nó ở thụ thể 5-HT2A; tuy nhiên, cơ chế chính xác vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ. Một trong những cơ chế đã được đề xuất là aripiprazole vừa kích thích vừa ức chế dopamine khi nó gắn vào thụ thể D2. Nó làm giảm sự bắn ra tế bào thần kinh dopamine ở nồng độ dopamine cao và tăng sự bắn ra dopamine ở nồng độ thấp. Hoạt động chủ vận từng phần của nó mang lại cho aripiprazole mức độ trung gian của trương lực thần kinh dopaminergic giữa chất chủ vận hoàn toàn và chất đối kháng của thụ thể D2. Ngoài ra, một số tác dụng phụ có thể là do tác động lên các thụ thể khác. [L4620] Ví dụ, hạ huyết áp thế đứng có thể được giải thích bởi sự đối kháng của các thụ thể adrenergic alpha-1.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Người lớn:
Tâm thân phân liệt: liều khởi đầu được khuyến cáo đối với Abizol là 10 mg hoặc 15 mg/ngày với liều duy trì là 15 mg/ngày được uống ngày một lần mà không liên quan tới bữaăn. Thuốc có hiệu quả trong phạm vi liều từ 10 mg tới 30 mg/ngày. Hiệu quả tăng cường khi dùng các liều cao hơn liều hàng ngày l5 mg là chưa được chứng minh mặc dù các bệnh nhân đơn lẻ có thé hưởng lợi từ một liều cao hơn. Liều tối đa hàng ngày không nên vượt 30 mg.
Các cơn hưng cảm trong rồi loạn lưỡng cực I: liều khởi đầu khuyến cáo đối với Abizol là 15mg được uông ngày một lần mà không liên quan tới bữa ăn như liệu pháp điều trị đơn lẻ hoặc kết hợp. Một vài bệnh nhân có thể hưởng lợi từ một liều cao hơn. Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 30 mg.
Phòng ngừa tái phát các cơn hưng cảm trong rồi loại lưỡng cực I: đôi với phòng ngừa tái phát các cơn hưng cảm trên bệnh nhân mà đã đang dùng aripiprazol như liệu pháp điều trị đơn lẻ hay kết hợp, cần tiếp tục điều trị ở cùng liều đang dùng. Điều chỉnh liều hàng ngày, bao gồm giảm liều nên được cân nhắc dựa trên tình trạng lâm sàng.
Trẻ em:
Tâm thân phân liệt ở thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: liều được khuyên cáo đối với Abizol là 10 mg/ngày được uống ngày một lần mà không liên quan tới bữa ăn. Điều trị nên được khởi đầu ở liều 2 mg trong 2 ngày, sau 2 ngày tăng liều lên 5 mg và sau 2; ngày nữa tăng liều tới liều khuyến cáo hàng ngày là 10 mg. Khi thích hợp, nên tăng 5 mg cho mỗi lần tăng liều tiếp theo mà không vượt liều tối đa hàng ngày là 30 mg. ABILIFY co hiéu qua trong pham vi liều từ 10 mg tới 30 mg/ngày. Hiệu quả tăng cường ở liều cao hơn liều hàng ngày 10 mg đã không được chứng mỉnh mặc dù các bệnh nhân riêng lẻ có thể hưởng lợi từ một liều cao hơn. Abizol không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt dưới 15 tuổi do
không đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Các cơn hưng cảm trong rồi loạn lưỡng cực I trên thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên: liều khuyến cáo đối với Abizol là 10 mg/ngày được uống ngày một lần mà không liên quan tới bữa ăn. Điều trị nên được khởi đầu từ liều 2 mg trong 2 ngày, sau 2 ngày tăng liều lên 5 mg và sau 2 ngày nữa tăng.liều tới liều khuyến cáo hàng ngày là 10 mg. Thời gian điều trị nên là cần
thiết tối thiểu cho kiểm soát triệu chứng mà không được vượt quá 12 tuần. Hiệu quả tăng cường ở liều cao hơn liều hàng ngày 10 mg đã không được chứng minh, và liều hàng ngày 30 mg sẽ đi kèm với tỷ lệ mắc phải cao hơn đáng kế của các tác dụng không mong muôn có ý nghĩa bao gồm các biến cố liên quan tới triệu chứng ngoại tháp, buồn ngủ, mệt mỏi và tăng cân. Vì vậy các liều cao hơn 10 mg/ngày chỉ nên được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt và với sự giám sát lâm sàng chặt chẽ. Các bệnh nhân trẻ hơn có nguy cơ cao với các phản ứng bất lợi liên quan tới aripiprazol. Vì vậy, Abizol không được khuyến cáo sử dụng trên bệnh nhân dưới 13 tuổi.
Tính dễ bị kích thích rồi loạn tự kỷ: tính an toàn và hiệu quả của Abizol trên trẻ em và thanh thiếu niên đưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các số liệu sẵn có hiện nay được mô tả trong mục dược lực học nhưng không có khuyến cáo nào về liều lượng được đưa ra.
Các rồi loạn tic kết hợp với rồi loạn tự kỷ: tính an toàn và hiệu quả của Abizol trên trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 tới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các số liệu sẵn có hiện nay được mô tả trong mục dược lực học nhưng không có khuyến cáo nào về liều lượng được đưa ra.
Chống chỉ định thuốc
Mẫn cảm với aripriprazol hoặc bất kỳ thành phần tá được nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Abizol?
Trong thời gian điềutrị thuốc loạn thần, sự cải thiện điều kiện lâm sàng của bệnh nhân có thể mất vài ngày tới vài tuần. Bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình này.
Tự tử
Xuất hiện các hành vi tự tử là hành vi vốn có trong các bệnh tâm thần và rối loạn tâm trạng và trong vài trường hợp đã được báo cáo sớm sau khi khởi đầu hoặc chuyền liệu pháp điều trị, bao gồm điều trị với aripiprazol. Giám sát chặt chẽ bệnh nhân có nguy cơ cao nên đi cùng liệu pháp chống loạn thần.
Các kết quả trong một nghiên cứu dịch tễ học đã gợi ý rằng không có tăng nguy cơ tự tử khi dùng aripiprazol so với các thuốc chống loạn thần khác trên bệnh nhân người lớn mắc tâm thần phân liệt hoặc rôi loạn lưỡng cực. Không có đủ dữ liệu trên trẻ em dé đánh giá nguy cơ này trên bệnh nhân trẻ tuổi hơn (dưới 18 tuổi), nhưng có bằng chứng mà nguy cơ tự tử vẫn còn ngoài 4 tuần đầu tiên điều trị đối với các thuốc chống loạn thần không điền hình, bao gồm aripiprazol.
Rối loạn tim mạch
Aripiprazol nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có bệnh tim mạch đã biết (tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ, đau tim, hoặc các bất thường dẫn truyền), bệnh mạch máu não, các điều kiện mà có thể khiến bệnh nhân hạ huyết áp (mất nước, giảm thể tích tuần hoàn, và điều trị bằng thuốc chống cao huyết áp) hoặc cao huyết áp ác tính. Các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo với các thuốc chống loạn than. Bởi vì bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống loạn thầnthường xuất hiện với các yêu tố nguy cơ đối với thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, tất cả các yêu tố nguy cơ có thể đối với thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch nên được xác định trước và trong khi điều trị với aripiprazol và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Kéo dài khoảng QT
Trong các thử nghiệm lâm sàng của aripiprazol, tỷ lệ mắc phải kéo dài khoảng QT đã được so sánh với giả dược. Như các thuốc chống loạn thần khác, aripiprazol nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử gia đình với kéo dài khoảng QT.
Loạn vận động muộn
Trong các thử nghiệm lâm sàng thời gian một năm hoặc ngắn hơn, có một số ít báo cáo của việc điều trị cấp cứu loạn vận động trong quá trình điều trị với aripiprazol. Nếu triệu chứng và dấu hiệu của loạn vận động muộn xuất hiện trên bệnh nhân dùng aripiprazol, nên xem xét việc giảm liều hoặc ngưng sử dụng. Các triệu chứng có thể tạm thời xấu đi hoặc thậm chí tăng lên sau khi ngưng sử dụng thuốc.
Các hội chứng ngoại tháp khác
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em dùng aripiprazol, chứng ngồi không yên và Parkinson đã được quan sát. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng ngoại tháp xuất hiện trên bệnh nhân đang dùng aripiprazol, nên xem xét việc giảm liều và theo dõi lâm sàng chặt chẽ.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần
Hội chứng ác tính do thuốc an thần là một hội chứng phức tạp có thể gây tử vong liên quan tới các thuốc chống loạn thần. Trong các thử nghiệm lâm sàng,các trường hợp hiếm của hội chứng ác tính do thuốc an thần đã được báo cáo trong quá trình điều trị với aripiprazol. Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng ác tính do thuốc an thân là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tinh thần bị thay đổi và băng chứng của sự bấtổn tự động (mạch hoặc huyết áp batồn, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu có thể bao gồm tăng creatin phosphokinase, tiêu cơ vân và suy thận cấp. Tuy nhiên, cũng đã có báo cáo việc tăng creatin phosphokinase và tiêu cơ vân không nhất thiết phải gắn với hội chứng ác tính do thuốc an thần. Nếu bệnh nhân có xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng biểu hiện cho hội chứng ác tính do thuốc an thần, hoặc thể hiện sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có biểu hiện lâm sang bổ sung của hội chứng ác tính do thuốc an thần, tất cả các hoạt chất chông loạn thần, bao gồm aripiprazol, đều phải ngừng thuốc.
Cơn co giật
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các trường hợp không phổ biến của cơn co giật đã được báo cáo trong suốt quá trìnhđiều trị với aripiprazol. Vì vậy, aripiprazol nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mà có tiền sử rối loạn co giật hoặc có các điều kiện liên quan đến co giật.
Tăng cân
Tăng cân thường gặp ở bệnh nhân tâm thần phân liệt và hưng cảm lưỡng cực do bệnh lý kèm theo, sử dụng thuốc chồng loạn thần được biết là gây ra tăng cân, quản lý lối sống kém, và có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng. Tăng cân đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường trên bệnh nhân được kê đơn với aripiprazol. Người ta nhận thấy tăng cân thường xảy ra khi có những yếu tố nguy cơ quan trọng như tiền sử đái tháo đường, rối loạn tuyên giáp hoặc u tuyến yên. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy aripiprazol gây ra tăng cân có liên quan trên lâm sàng ở người lớn. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân thanh thiếu niên mắc hưng cảm lưỡng cực, aripiprazol được cho là có liên quanvới tăng cân sau 4 tuần điều trị. Tăng cân nên được theo dõi trên bệnh nhân thanh thiếu niên mắc hưng cảm lưỡng cực. Nếu tăng cân có ý nghĩa trên lâm sàng, nên xem xét việc giảm liều.
Tương tác thuốc cần chú ý
Do tính đối kháng thụ thể α1-adrenergic, aripiprazole có khả năng tăng cường tác dụng của một số sản phẩm thuốc hạ huyết áp.
Do các tác dụng chính trên hệ thần kinh trung ương của aripiprazole, nên thận trọng khi dùng aripiprazole kết hợp với rượu hoặc các sản phẩm thuốc trên hệ thần kinh trung ương khác có các phản ứng bất lợi chồng chéo như an thần.
Nếu dùng aripiprazole đồng thời với các thuốc được biết là gây kéo dài khoảng QT hoặc mất cân bằng điện giải thì nên thận trọng.
Hội chứng serotonin
Các trường hợp hội chứng serotonin đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng aripiprazole, và các dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy ra đối với tình trạng này có thể xảy ra, đặc biệt trong trường hợp sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc tác động lên serotonin khác, chẳng hạn như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc/thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc noradrenaline (SSRI/SNRI). ), hoặc với các thuốc được biết là làm tăng nồng độ aripiprazole.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có thử nghiệm đầy đủ và có kiểm soát tốt về aripiprazole ở phụ nữ mang thai. dị tật bẩm sinh đã được báo cáo; tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả với aripiprazole không thể được thiết lập. Các nghiên cứu trên động vật không thể loại trừ khả năng gây độc cho quá trình phát triển. Bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ nếu họ có thai hoặc có ý định mang thai trong khi điều trị bằng aripiprazole. Do thiếu thông tin về độ an toàn ở người và những lo ngại từ các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, không nên sử dụng thuốc này trong thai kỳ trừ khi lợi ích mong đợi vượt trội rõ ràng nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm aripiprazole) trong ba tháng thứ ba của thai kỳ có nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai thuốc có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng và thời gian sau khi sinh. Đã có báo cáo về tình trạng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận.
Cho con bú
Aripiprazole/chất chuyển hóa được bài tiết qua sữa mẹ. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng aripiprazole, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Aripiprazole không làm giảm khả năng sinh sản dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về độc tính sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Aripiprazole có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây tác dụng lên hệ thần kinh và thị giác, như an thần, buồn ngủ, ngất, nhìn mờ, nhìn đôi.
Tác dụng phụ của thuốc Abizol
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Abizol bao gồm:
- chóng mặt
- sự choáng váng
- buồn ngủ
- yếu đuối
- sự choáng váng
- buồn nôn
- nôn mửa
- đau dạ dày
- sự mệt mỏi
- nước bọt dư thừa hoặc chảy nước dãi
- nghẹt thở hoặc khó nuốt
- mờ mắt
- đau đầu
- sự lo lắng
- tăng cân
- buồn ngủ
- vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ)
- táo bón.
Thuốc Abizol giá bao nhiêu?
Thuốc Abizol 5mg có giá khoảng 400.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Abizol mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Abizol 5mg – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Abizol? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: