Rapamune là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Rapamune là thuốc gì?
Sirolimus, còn được gọi là rapamycin, là một loại kháng sinh lacton đa vòng được sản xuất bởi vi khuẩn Streptomyces hygroscopeus, được phân lập từ đất của vùng Vai Atari của Rapa Nui (Đảo Phục Sinh). Nó lần đầu tiên được phân lập và xác định là một chất chống nấm có hiệu lực. hoạt động kháng khuẩn; tuy nhiên, sau khi các hoạt động chống ung thư và ức chế miễn dịch mạnh mẽ của nó được phát hiện sau đó, nó đã được nghiên cứu rộng rãi như một chất ức chế miễn dịch và chống ung thư.
Sirolimus lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào năm 1999 để điều trị dự phòng đào thải nội tạng ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên được ghép thận. Vào tháng 11 năm 2000, thuốc được Cơ quan Châu Âu công nhận là thuốc thay thế cho thuốc đối kháng calcineurin trong điều trị duy trì bằng corticosteroid. Vào tháng 5 năm 2015, FDA đã phê duyệt sirolimus để điều trị bệnh nhân mắc bệnh u cơ trơn bạch huyết. Vào tháng 11 năm 2021, sirolimus gắn với albumin để tiêm tĩnh mạch đã được FDA phê duyệt để điều trị cho người lớn mắc khối u tế bào biểu mô quanh mạch máu ác tính (PEComa) ác tính hoặc không thể cắt bỏ tiến triển cục bộ. Sirolimus cũng đã được nghiên cứu trong các bệnh ung thư khác như ung thư da, Sarcoma Kaposi, u lympho tế bào T ở da và bệnh xơ cứng củ. Công thức bôi tại chỗ của sirolimus, được bán trên thị trường với tên HYFTOR, đã được FDA phê duyệt vào tháng 4 năm 2022: đây là phương pháp điều trị tại chỗ đầu tiên được phê duyệt ở Hoa Kỳ cho bệnh u xơ mạch ở mặt liên quan đến bệnh xơ cứng củ phức tạp.
Rapamune là thuốc kê toa chứa hoạt chất Sirolimus. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: sirolimus 1mg hoặc 2mg.
Đóng gói: hộp 100 viên nén.
Xuất xứ: Pfizer.
Công dụng của thuốc Rapamune
Liều lượng
Phòng ngừa đào thải nội tạng
Việc điều trị nên được bắt đầu và duy trì dưới sự hướng dẫn của một chuyên gia có trình độ phù hợp về cấy ghép.
Điều trị ban đầu (2 đến 3 tháng sau ghép)
Phác đồ liều thông thường cho Rapamune là liều nạp 6 mg đường uống duy nhất, dùng càng sớm càng tốt sau khi cấy ghép, tiếp theo là 2 mg mỗi ngày một lần cho đến khi có kết quả theo dõi điều trị của sản phẩm thuốc (xem phần Theo dõi điều trị của sản phẩm thuốc và liều lượng). điều chỉnh). Liều Rapamune sau đó nên được cá nhân hóa để đạt được nồng độ đáy trong máu toàn phần từ 4 đến 12 ng/mL (xét nghiệm sắc ký). Liệu pháp Rapamune nên được tối ưu hóa bằng chế độ giảm dần steroid và vi nhũ tương ciclosporin. Khoảng nồng độ đáy của ciclosporin được đề xuất trong 2-3 tháng đầu sau khi ghép là 150-400 ng/mL (xét nghiệm đơn dòng hoặc kỹ thuật tương đương).
Để giảm thiểu sự thay đổi, nên dùng Rapamune cùng lúc với ciclosporin, 4 giờ sau liều ciclosporin và nhất quán dù có hoặc không có thức ăn.
Điều trị duy trì
Nên ngừng dần dần ciclosporin trong vòng 4 đến 8 tuần và nên điều chỉnh liều Rapamune để đạt được nồng độ đáy trong máu toàn phần từ 12 đến 20 ng/mL (xét nghiệm sắc ký; xem Theo dõi điều trị của sản phẩm thuốc và điều chỉnh liều). Nên dùng Rapamune cùng với corticosteroid. Ở những bệnh nhân ngừng ciclosporin không thành công hoặc không thể thử, không nên duy trì sự kết hợp giữa ciclosporin và Rapamune quá 3 tháng sau ghép. Ở những bệnh nhân này, khi thích hợp về mặt lâm sàng, nên ngừng dùng Rapamune và áp dụng chế độ ức chế miễn dịch thay thế.
Bệnh nhân mắc bệnh u cơ bạch huyết lẻ tẻ (S-LAM)
Việc điều trị nên được bắt đầu và duy trì dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa có trình độ phù hợp.
Đối với bệnh nhân mắc S-LAM, liều Rapamune ban đầu nên là 2 mg/ngày. Nên đo nồng độ đáy của Sirolimus trong máu toàn phần sau 10 đến 20 ngày, điều chỉnh liều lượng để duy trì nồng độ trong khoảng 5 đến 15 ng/mL.
Ở hầu hết bệnh nhân, việc điều chỉnh liều có thể dựa trên tỷ lệ đơn giản: liều Rapamune mới = liều hiện tại x (nồng độ mục tiêu/nồng độ hiện tại). Việc điều chỉnh liều Rapamune thường xuyên dựa trên nồng độ sirolimus ở trạng thái không ổn định có thể dẫn đến quá liều hoặc quá liều vì sirolimus có thời gian bán hủy dài. Sau khi điều chỉnh liều duy trì Rapamune, bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều duy trì mới trong ít nhất 7 đến 14 ngày trước khi điều chỉnh liều tiếp theo và theo dõi nồng độ. Sau khi đạt được liều ổn định, việc theo dõi thuốc điều trị phải được thực hiện ít nhất 3 tháng một lần.
Hiện chưa có dữ liệu từ các nghiên cứu có kiểm soát về điều trị S-LAM kéo dài hơn một năm, do đó cần đánh giá lại lợi ích của việc điều trị khi sử dụng lâu dài.
Cách dùng thuốc
Phương pháp điều trị
Rapamune chỉ được dùng bằng đường uống.
Sinh khả dụng chưa được xác định đối với viên nén sau khi chúng được nghiền nát, nhai hoặc tách ra và do đó điều này không được khuyến khích.
Để giảm thiểu sự biến đổi, nên dùng Rapamune một cách nhất quán dù có hoặc không có thức ăn.
Nên tránh nước bưởi.
Không nên sử dụng bội số của viên 0,5 mg để thay thế cho viên 1 mg hoặc cho các hàm lượng khác.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Rapamune?
Rapamune chưa được nghiên cứu đầy đủ ở những bệnh nhân ghép thận có nguy cơ miễn dịch cao, do đó không khuyến cáo sử dụng ở nhóm bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân ghép thận có chức năng ghép bị trì hoãn, sirolimus có thể làm chậm quá trình phục hồi chức năng thận.
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ/dạng phản vệ, phù mạch, viêm da tróc vảy và viêm mạch quá mẫn, có liên quan đến việc sử dụng sirolimus.
Điều trị đồng thời
Thuốc ức chế miễn dịch (chỉ dành cho bệnh nhân ghép thận)
Sirolimus đã được dùng đồng thời với các thuốc sau trong các nghiên cứu lâm sàng: tacrolimus, ciclosporin, azathioprine, mycophenolate mofetil, corticosteroid và kháng thể gây độc tế bào. Sirolimus kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác chưa được nghiên cứu rộng rãi.
Cần theo dõi chức năng thận khi dùng đồng thời Rapamune và ciclosporin. Nên xem xét điều chỉnh thích hợp chế độ ức chế miễn dịch ở những bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh tăng cao. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác được biết là có ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.
Dựa trên thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng tiếp theo, việc sử dụng Rapamune, mycophenolate mofetil và corticosteroid, kết hợp với cảm ứng kháng thể thụ thể IL-2 (IL2R Ab), không được khuyến cáo trong môi trường ghép thận mới.
Nên theo dõi định lượng lượng protein bài tiết qua nước tiểu. Trong một nghiên cứu đánh giá việc chuyển đổi từ thuốc ức chế calcineurin sang Rapamune ở bệnh nhân ghép thận duy trì, sự bài tiết protein qua nước tiểu tăng lên thường được quan sát thấy ở thời điểm 6 đến 24 tháng sau khi chuyển sang Rapamune.
Việc sử dụng đồng thời Rapamune với thuốc ức chế calcineurin có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng tan máu do tán huyết do thuốc ức chế calcineurin/ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối/bệnh vi mạch huyết khối (HUS/TTP/TMA).
Phù mạch
Việc sử dụng đồng thời Rapamune và thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) đã dẫn đến phản ứng kiểu phù mạch thần kinh. Nồng độ sirolimus tăng cao, ví dụ do tương tác với các chất ức chế CYP3A4 mạnh, (có/không có chất ức chế ACE đồng thời) cũng có thể gây phù mạch. Trong một số trường hợp, phù mạch sẽ hết khi ngừng sử dụng hoặc giảm liều Rapamune.
Tỷ lệ thải ghép cấp tính được xác nhận bằng sinh thiết (BCAR) tăng lên ở bệnh nhân ghép thận đã được quan sát thấy khi sử dụng đồng thời sirolimus với thuốc ức chế ACE. Bệnh nhân dùng sirolimus nên được theo dõi chặt chẽ nếu dùng đồng thời thuốc ức chế ACE.
Bệnh ác tính
Tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng và có thể phát triển ung thư hạch và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da, có thể là do ức chế miễn dịch. Như thường lệ đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư da cao, nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím (UV) bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.
Nhiễm trùng
Sự ức chế quá mức của hệ thống miễn dịch cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng cơ hội (vi khuẩn, nấm, virus và động vật nguyên sinh), nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết.
Trong số những tình trạng này ở bệnh nhân ghép thận có bệnh thận liên quan đến virus BK và bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển liên quan đến virus JC (PML). Những bệnh nhiễm trùng này thường liên quan đến gánh nặng ức chế miễn dịch tổng thể cao và có thể dẫn đến tình trạng nghiêm trọng hoặc tử vong mà bác sĩ nên xem xét trong chẩn đoán phân biệt ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận suy giảm hoặc có triệu chứng thần kinh.
Các trường hợp viêm phổi do Pneumocystis carinii đã được báo cáo ở những bệnh nhân ghép thận không được điều trị dự phòng bằng kháng sinh. Do đó, nên điều trị dự phòng bằng kháng sinh đối với bệnh viêm phổi do Pneumocystis carinii trong 12 tháng đầu sau ghép tạng.
Khuyến cáo điều trị dự phòng Cytomegalovirus (CMV) trong 3 tháng sau ghép thận, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh CMV cao.
Suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ đáy của sirolimus trong máu toàn phần. Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, nên giảm một nửa liều duy trì dựa trên độ thanh thải giảm. Vì thời gian bán hủy kéo dài ở những bệnh nhân này nên việc theo dõi điều trị của thuốc sau khi dùng liều tấn công hoặc sau khi thay đổi liều phải được thực hiện trong thời gian dài cho đến khi đạt được nồng độ ổn định.
Quần thể ghép phổi và gan
Tính an toàn và hiệu quả của Rapamune trong vai trò liệu pháp ức chế miễn dịch chưa được xác định ở bệnh nhân ghép gan hoặc phổi, do đó việc sử dụng như vậy không được khuyến khích.
Tương tác thuốc cần chú ý
Sirolimus được chuyển hóa rộng rãi bởi isozyme CYP3A4 ở thành ruột và gan. Sirolimus cũng là chất nền cho bơm đẩy đa thuốc, P-glycoprotein (P-gp) nằm trong ruột non. Do đó, sự hấp thụ và đào thải sirolimus sau đó có thể bị ảnh hưởng bởi các chất ảnh hưởng đến các protein này. Các chất ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, voriconazol, itraconazol, telithromycin hoặc clarithromycin) làm giảm chuyển hóa của sirolimus và tăng nồng độ sirolimus. Các chất gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampin hoặc rifabutin) làm tăng chuyển hóa sirolimus và giảm nồng độ sirolimus. Không nên dùng đồng thời sirolimus với các chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc chất gây cảm ứng CYP3A4.
Thuốc tránh thai đường uống
Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa dung dịch uống Rapamune và 0,3 mg norgestrel/0,03 mg ethinyl estradiol. Mặc dù kết quả của nghiên cứu tương tác liều đơn với thuốc tránh thai đường uống cho thấy không có tương tác dược động học, nhưng kết quả không thể loại trừ khả năng thay đổi dược động học có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống khi điều trị lâu dài bằng Rapamune.
Các tương tác có thể khác
Các chất ức chế CYP3A4 có thể làm giảm quá trình chuyển hóa của sirolimus và làm tăng nồng độ sirolimus trong máu. Các chất ức chế này bao gồm một số thuốc chống nấm (ví dụ clotrimazole, fluconazole, itraconazole, voriconazole), một số loại kháng sinh (ví dụ troleandomycin, telithromycin, clarithromycin), một số chất ức chế protease (ví dụ ritonavir, indinavir, boceptrevir và telaprevir), nicardipine, bromocriptine, cimetidine, danazol và letovir.
Các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa sirolimus và làm giảm nồng độ sirolimus trong máu (ví dụ: St. John’s Wort (Hypericum perforatum), thuốc chống co giật: carbamazepine, phenobarbital, phenytoin).
Mặc dù sirolimus ức chế cytochrom P450 CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4/5 của microsome gan người trong ống nghiệm, hoạt chất này không được cho là sẽ ức chế hoạt động của các isozyme này in vivo vì nồng độ sirolimus cần thiết để tạo ra sự ức chế cao hơn nhiều so với nồng độ quan sát được. ở những bệnh nhân dùng liều điều trị của Rapamune. Các chất ức chế P-gp có thể làm giảm dòng sirolimus từ tế bào ruột và làm tăng nồng độ sirolimus.
Nước bưởi ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất qua trung gian CYP3A4 và do đó nên tránh.
Tương tác dược động học có thể được quan sát thấy với các thuốc tăng nhu động đường tiêu hóa, chẳng hạn như cisapride và metoclopramide.
Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa sirolimus và bất kỳ chất nào sau đây: acyclovir, atorvastatin, digoxin, glibenclamide, methylprednisolone, nifedipine, prednisolone và trimethoprim/sulfamethoxazole.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
Biện pháp tránh thai hiệu quả phải được sử dụng trong quá trình điều trị bằng Rapamune và trong 12 tuần sau khi ngừng Rapamune.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng sirolimus ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Không nên sử dụng Rapamune trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết. Biện pháp tránh thai hiệu quả phải được sử dụng trong quá trình điều trị bằng Rapamune và trong 12 tuần sau khi ngừng dùng Rapamune.
Cho con bú
Sau khi dùng sirolimus có đánh dấu phóng xạ, chất phóng xạ sẽ được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Người ta không biết liệu sirolimus có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xảy ra phản ứng bất lợi ở trẻ bú sữa mẹ do sirolimus, nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Rapamune.
Khả năng sinh sản
Sự suy giảm các thông số tinh trùng đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân được điều trị bằng Rapamune. Trong hầu hết các trường hợp, những tác dụng này sẽ hồi phục khi ngừng sử dụng Rapamune.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Rapamune không được biết là có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Rapamune
Khi sử dụng thuốc Rapamune, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Viêm phổi; Nhiễm trùng nấm; Nhiễm virus; Nhiễm khuẩn; Nhiễm Herpes simplex; Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Giảm tiểu cầu; Thiếu máu; giảm bạch cầu
- Hạ kali máu; Hạ phosphat máu; Tăng lipid máu (bao gồm tăng cholesterol máu); Tăng đường huyết; Tăng triglycerid máu; Đái tháo đường
- Đau đầu
- Nhịp tim nhanh
- Tăng huyết áp; U lympho
- Đau bụng; Táo bón; Bệnh tiêu chảy; Buồn nôn
- Xét nghiệm chức năng gan bất thường (bao gồm tăng alanine aminotransferase và tăng aspartate amino-transferase)
- Phát ban; Mụn
- Đau khớp
- Protein niệu
- Rối loạn kinh nguyệt (bao gồm vô kinh và rong kinh)
- Phù nề; Phù ngoại biên; Sốt; Nỗi đau; Chữa bệnh suy giảm
- Lactate dehydrogenase máu tăng; Creatinine máu tăng.
Thường gặp:
- Nhiễm trùng huyết; Viêm bể thận; Nhiễm virus Cytomegalo; Bệnh herpes zoster do virus varicella zoster gây ra
- Ung thư da không hắc tố
- Hội chứng tan máu ure huyết; Giảm bạch cầu trung tính
- Quá mẫn (bao gồm phù mạch, phản ứng phản vệ và phản ứng phản vệ)
- Tràn dịch màng tim
- Huyết khối tĩnh mạch (bao gồm cả huyết khối tĩnh mạch sâu)
- Thuyên tắc phổi; Viêm phổi; Tràn dịch màng phổi; Chảy máu cam
- Viêm tụy; Viêm miệng; Cổ trướng
- Hoại tử xương
- U nang buồng trứng.
Thuốc Rapamune giá bao nhiêu?
Thuốc Rapamune có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Rapamune mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Rapamune – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Rapamune? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: