LuciAbro là thuốc gì?
Janus kinase là các enzyme nội bào tham gia vào các con đường dẫn truyền điều hòa quá trình tạo máu và chức năng tế bào miễn dịch. Con đường truyền tín hiệu Janus kinase (JAK) – chất dẫn truyền tín hiệu và chất hoạt hóa phiên mã (STAT) đóng vai trò trung tâm trong quá trình sinh bệnh của nhiều bệnh tự miễn và viêm, bao gồm viêm da dị ứng, một bệnh da viêm mãn tính có quá trình sinh bệnh phức tạp. Viêm da dị ứng được đặc trưng bởi tình trạng tăng sản biểu bì, rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da và sự hoạt hóa bất thường của các tế bào miễn dịch. Bệnh nhân bị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng báo cáo chất lượng cuộc sống giảm sút và thường phải đối mặt với các lựa chọn điều trị hạn chế. Thuốc ức chế JAK gần đây đã thu hút nhiều sự chú ý hơn như là phương pháp điều trị tiềm năng cho các rối loạn viêm, vì ức chế JAK có liên quan đến tác dụng chống viêm nhanh và kéo dài.
Abrocitinib là chất ức chế phân tử nhỏ dạng uống của Janus kinase 1 (JAK1). Abrocitinib đã được Ủy ban Châu Âu chấp thuận vào ngày 10 tháng 12 năm 2021 để điều trị viêm da dị ứng (AD) từ trung bình đến nặng ở người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân. Vào ngày 14 tháng 1 năm 2022, FDA đã chấp thuận abrocitinib để điều trị AD kháng trị, từ trung bình đến nặng ở người lớn mà bệnh không được kiểm soát đầy đủ bằng các sản phẩm thuốc toàn thân khác, bao gồm cả thuốc sinh học, hoặc khi việc sử dụng các liệu pháp đó là không nên. Bộ Y tế Canada cũng đã chấp thuận sử dụng abrocitinib cho bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên.
LuciAbro là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Abrocitinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Abrocitinib 100mg.
- Đóng gói: hộp 14 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc LuciAbro được sử dụng để điều trị bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên, những người có thể áp dụng liệu pháp toàn thân.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc LuciAbro
- Liều khởi đầu 100 mg một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) và cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị huyết khối tắc mạch tĩnh mạch (VTE), biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) và ác tính. Nếu bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 100 mg một lần mỗi ngày, có thể tăng liều lên 200 mg một lần mỗi ngày.
- Liều 200 mg một lần mỗi ngày có thể phù hợp với những bệnh nhân không có nguy cơ cao bị VTE, MACE và ác tính với gánh nặng bệnh tật cao hoặc cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 100 mg một lần mỗi ngày. Sau khi kiểm soát được bệnh, nên giảm liều xuống 100 mg một lần mỗi ngày. Nếu không duy trì được kiểm soát bệnh sau khi giảm liều, có thể cân nhắc điều trị lại bằng 200 mg một lần mỗi ngày.
- Nên cân nhắc liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì. Nên cân nhắc ngừng điều trị ở những bệnh nhân không có bằng chứng về lợi ích điều trị sau 24 tuần.
- Thuốc LuciAbro có thể được sử dụng có hoặc không có liệu pháp bôi ngoài da có thuốc để điều trị viêm da dị ứng.
- Thuốc được uống một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Đối với những bệnh nhân bị buồn nôn, uống Cibinqo cùng thức ăn có thể cải thiện tình trạng buồn nôn.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được nào của thuốc.
- Nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng đang hoạt động, bao gồm bệnh lao (TB).
- Suy gan nặng.
- Mang thai và cho con bú.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciAbro?
- Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng ở những bệnh nhân dùng Abrocitinib. Các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng thường gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sàng là herpes simplex, herpes zoster và viêm phổi. Vì tỷ lệ nhiễm trùng ở người cao tuổi và nhóm dân số mắc bệnh tiểu đường nói chung cao hơn nên cần thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi và bệnh nhân tiểu đường. Chỉ nên sử dụng LuciAbro ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
- Bệnh nhân cần được sàng lọc bệnh lao trước khi bắt đầu điều trị và nên cân nhắc sàng lọc hàng năm cho những bệnh nhân ở các vùng lưu hành bệnh lao cao.
- Tái hoạt hóa vi-rút, bao gồm tái hoạt hóa vi-rút herpes (ví dụ như herpes zoster, herpes simplex), đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng. Nếu bệnh nhân bị herpes zoster, nên cân nhắc tạm thời ngừng điều trị cho đến khi hết đợt bệnh.
- Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng abrocitinib. Tỷ lệ VTE cao hơn đã được quan sát thấy ở abrocitinib 200 mg so với abrocitinib 100 mg. Ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ VTE đã biết khác với các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc ác tính, nên thận trọng khi sử dụng thuốc LuciAbro. Các yếu tố nguy cơ VTE khác với các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc ác tính bao gồm VTE trước đó, bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn, bất động, sử dụng thuốc tránh thai nội tiết kết hợp hoặc liệu pháp thay thế hormone, rối loạn đông máu di truyền.
- Các biến cố MACE đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng abrocitinib. Những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, những bệnh nhân hiện đang hoặc đã từng hút thuốc lâu năm và những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch khác, chỉ nên sử dụng abrocitinib nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp nào.
- U lympho và các bệnh ác tính khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế JAK, bao gồm abrocitinib. Tỷ lệ mắc bệnh ác tính cao hơn (trừ ung thư da không phải u hắc tố, NMSC) đã được quan sát thấy ở abrocitinib 200 mg so với abrocitinib 100 mg. Ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, những bệnh nhân hiện tại hoặc đã từng hút thuốc lâu năm, hoặc có các yếu tố nguy cơ ác tính khác (ví dụ như đang mắc bệnh ác tính hoặc có tiền sử mắc bệnh ác tính), chỉ nên sử dụng LuciAbro nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp nào.
5. Tương tác với thuốc khác
- Abrocitinib được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzyme CYP2C19 và CYP2C9, và ở mức độ thấp hơn bởi các enzyme CYP3A4 và CYP2B6, và các chất chuyển hóa hoạt động của nó được bài tiết qua thận và là chất nền của chất vận chuyển anion hữu cơ 3 (OAT3). Do đó, việc tiếp xúc với abrocitinib và/hoặc các chất chuyển hóa hoạt động của nó có thể bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm thuốc ức chế hoặc kích thích mạnh CYP2C19 hoặc CYP2C9 hoặc ức chế chất vận chuyển OAT3.
- Trong ống nghiệm, abrocitinib là chất ức chế enzyme CYP2C19. Cần thận trọng khi dùng abrocitinib đồng thời với các thuốc có chỉ số điều trị hẹp chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme CYP2C19 (ví dụ: S-mephenytoin, clopidogrel).
6. Dùng thuốc LuciAbro cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Abrocitinib đã được chứng minh là gây ra những biến thể về xương ở thai nhi của chuột và thỏ mang thai và ảnh hưởng đến quá trình sinh nở và phát triển quanh/sau sinh ở chuột. LuciAbro chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú:
- Không có dữ liệu về sự hiện diện của abrocitinib trong sữa mẹ, tác động lên trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc tác động lên quá trình sản xuất sữa. Abrocitinib được tiết ra trong sữa của chuột đang cho con bú. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ và LuciAbro chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.
7. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- Bệnh nhân bị chóng mặt sau khi dùng abrocitinib nên hạn chế lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi hết chóng mặt.
8. Tác dụng phụ của thuốc LuciAbro
- Các phản ứng có hại thường gặp nhất được báo cáo xảy ra ở ≥ 2% bệnh nhân được điều trị bằng LuciAbro 200 mg trong các nghiên cứu có đối chứng giả dược là buồn nôn (15,1%), nhức đầu (7,9%), mụn trứng cá (4,8%), herpes simplex (4,2%), tăng creatine phosphokinase máu (3,8%), nôn (3,5%), chóng mặt (3,4%) và đau bụng trên (2,2%). Các phản ứng có hại nghiêm trọng thường gặp nhất là nhiễm trùng (0,3%).
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciAbro mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciAbro – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciAbro? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: