Bút tiêm Mounjaro là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Bút tiêm Mounjaro là thuốc gì?
Tirzepatide là một polypeptide insulinotropic phụ thuộc glucose kép (GIP) và chất chủ vận thụ thể peptide-1 (GLP-1) giống glucagon. Các chất chủ vận kép GIP/GLP-1 ngày càng được chú ý vì là tác nhân trị liệu mới để kiểm soát đường huyết và cân nặng khi chúng chứng minh khả năng kiểm soát glucose và giảm cân tốt hơn so với các chất chủ vận thụ thể GLP-1 chọn lọc trong các thử nghiệm lâm sàng và tiền lâm sàng.
Tirzepatide bao gồm một peptit tổng hợp tuyến tính gồm 39 axit amin được liên hợp với một nửa diacid béo C20.1 Trình tự protein của nó dựa trên trình tự của GIP nội sinh và tác dụng dược lý của nó đối với các thụ thể GLP-1 có thể so sánh với GIP nội sinh; tuy nhiên, thời gian bán hủy dài của tirzepatide cho phép dùng liều một lần mỗi tuần. Tirzepatide đã được FDA chấp thuận vào ngày 13 tháng 5 năm 2022 để điều trị cho người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2, trở thành GIP và GLP-1 đầu tiên và duy nhất chất chủ vận thụ thể cho chỉ định này. Vào ngày 15 tháng 9 năm 2022, tirzepatide cũng đã được Ủy ban Châu Âu phê duyệt.
Mounjaro là bút tiêm tiểu đường chứa hoạt chất Tirzepatide. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Tirzepatide.
Đóng gói: hộp 4 bút tiêm.
Xuất xứ: Lily Pharma.
Công dụng của bút tiêm Mounjaro
Mounjaro được chỉ định để điều trị cho người lớn mắc bệnh đái tháo đường týp 2 không được kiểm soát đầy đủ như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục
• đơn trị liệu khi metformin được coi là không phù hợp do không dung nạp hoặc chống chỉ định
• ngoài các sản phẩm thuốc khác để điều trị bệnh tiểu đường.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Các thụ thể peptide-1 (GLP-1) giống glucagon (GLP-1R) được biểu hiện khắp cơ thể, bao gồm các tế bào beta tuyến tụy và đường tiêu hóa. Chúng có liên quan đến sinh lý bệnh của đái tháo đường týp II vì tín hiệu GLP-1R liên quan đến kiểm soát glucose bằng cách tăng cường tiết insulin được kích thích bằng glucose, trì hoãn quá trình vận chuyển dạ dày, giảm nồng độ glucagon trong huyết tương và giảm trọng lượng cơ thể bằng cách kích hoạt các con đường gây chán ăn trong não. Cả polypeptide insulinotropic phụ thuộc glucose (GIP) và GLP-1 đều là hormone peptide liên quan đến cân bằng nội môi glucose: chúng thúc đẩy bài tiết insulin được kích thích bằng glucose từ các tế bào beta tuyến tụy. Tuy nhiên, GIP là hormone incretin chính gây ra tác dụng hướng insulin để đáp ứng với lượng thức ăn.
Cơ chế hoạt động chính xác của tirzepatide chưa được làm rõ hoàn toàn; tuy nhiên, chủ nghĩa đồng vận kép ở GIP và GLP-1R có thể góp phần vào tác dụng kiểm soát đường huyết và cân nặng của thuốc. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng đồng thời GIP và một chất chủ vận GLP-1R làm tăng đáng kể phản ứng insulin và ức chế tiết glucagon so với việc sử dụng riêng biệt. chỉ sử dụng một trong hai loại hormone này. Tirzepatide liên kết với GIP và GLP-1R với ái lực cao. Trong ống nghiệm, tirzepatide có ái lực gắn kết thụ thể GIP tương đương với GIP tự nhiên và ái lực với GLP-1R thấp hơn năm lần so với GLP- tự nhiên Tirzepatide kích hoạt mạnh con đường truyền tín hiệu GLP-1R để kích thích bài tiết insulin phụ thuộc glucose thông qua hoạt động ở thụ thể GIP (GIPR) hoặc GLP-1R. Tuy nhiên, vai trò của chất chủ vận GIPR trong cơ chế hoạt động của thuốc cần được nghiên cứu thêm, vì bằng chứng về sự đồng vận của GIPR đối với việc kiểm soát đường huyết và cân nặng trong các nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng còn mâu thuẫn nhau.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Liều khởi đầu của tirzepatide là 2,5 mg mỗi tuần một lần. Sau 4 tuần, nên tăng liều lên 5 mg mỗi tuần một lần. Nếu cần, có thể tăng liều theo từng mức 2,5 mg sau tối thiểu 4 tuần với liều hiện tại.
Liều duy trì khuyến cáo là 5, 10 và 15 mg.
Liều tối đa là 15 mg mỗi tuần một lần.
Khi tirzepatide được thêm vào liệu pháp metformin và/hoặc chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i) hiện có, có thể tiếp tục liều metformin và/hoặc SGLT2i hiện tại.
Khi tirzepatide được thêm vào liệu pháp điều trị sulphonylurea và/hoặc insulin hiện có, việc giảm liều sulphonylurea hoặc insulin có thể được xem xét để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Tự theo dõi đường huyết là cần thiết để điều chỉnh liều sulphonylurea và insulin. Phương pháp giảm insulin từng bước được khuyến nghị.
Quên liều
Nếu quên một liều, nên dùng càng sớm càng tốt trong vòng 4 ngày sau khi quên liều. Nếu hơn 4 ngày trôi qua, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào ngày đã định. Trong mỗi trường hợp, bệnh nhân sau đó có thể tiếp tục lịch trình dùng thuốc mỗi tuần một lần.
Thay đổi lịch dùng thuốc
Có thể thay đổi ngày dùng hàng tuần, nếu cần, miễn là thời gian giữa hai liều ít nhất là 3 ngày.
Cách dùng thuốc
Mounjaro sẽ được tiêm dưới da ở bụng, đùi hoặc cánh tay trên.
Liều có thể được dùng bất cứ lúc nào trong ngày, có hoặc không có bữa ăn.
Vị trí tiêm nên được luân phiên với mỗi liều. Nếu bệnh nhân cũng tiêm insulin, họ nên tiêm Mounjaro vào một vị trí tiêm khác.
Nên khuyên bệnh nhân đọc kỹ hướng dẫn sử dụng đi kèm với tờ rơi gói trước khi dùng sản phẩm thuốc.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng bút tiêm Mounjaro?
Viêm tụy cấp
Tirzepatide chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy và nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân này.
Viêm tụy cấp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng tirzepatide.
Bệnh nhân nên được thông báo về các triệu chứng của viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng sử dụng tirzepatide. Nếu chẩn đoán viêm tụy được xác nhận, không nên dùng lại tirzepatide. Trong trường hợp không có các dấu hiệu và triệu chứng khác của viêm tụy cấp, chỉ riêng việc tăng men tụy không thể dự đoán được viêm tụy cấp.
Hạ đường huyết
Bệnh nhân dùng tirzepatide kết hợp với thuốc kích thích tiết insulin (ví dụ sulphonylurea) hoặc insulin có thể tăng nguy cơ hạ đường huyết. Nguy cơ hạ đường huyết có thể giảm xuống bằng cách giảm liều insulin hoặc insulin.
Ảnh hưởng đường tiêu hóa
Tirzepatide có liên quan đến các phản ứng có hại trên đường tiêu hóa, bao gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Những phản ứng bất lợi này có thể dẫn đến mất nước, có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận bao gồm suy thận cấp. Bệnh nhân điều trị bằng tirzepatide nên được thông báo về nguy cơ mất nước tiềm ẩn do các phản ứng bất lợi trên đường tiêu hóa và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh mất nước và rối loạn điện giải. Điều này đặc biệt nên được xem xét ở người cao tuổi, những người có thể dễ bị các biến chứng như vậy.
Bệnh đường tiêu hóa nặng
Tirzepatide chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng, bao gồm liệt dạ dày nặng, và nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân này.
Bệnh võng mạc tiểu đường
Tirzepatide chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân mắc bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh cần điều trị cấp tính, bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh hoặc phù hoàng điểm do tiểu đường, và nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này với sự theo dõi thích hợp.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tirzepatide làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày và do đó có khả năng ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu của các sản phẩm thuốc uống được dùng đồng thời. Tác dụng này, dẫn đến giảm Cmax và tmax bị trì hoãn, rõ rệt nhất vào thời điểm bắt đầu điều trị bằng tirzepatide.
Dựa trên kết quả từ một nghiên cứu với paracetamol, được sử dụng như một sản phẩm thuốc mẫu để đánh giá tác dụng của tirzepatide đối với việc làm rỗng dạ dày, không cần điều chỉnh liều đối với hầu hết các sản phẩm thuốc uống được sử dụng đồng thời. Tuy nhiên, nên theo dõi bệnh nhân dùng các sản phẩm thuốc uống có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ: warfarin, digoxin), đặc biệt là khi bắt đầu điều trị -tirzepatide và sau khi tăng liều. Nguy cơ tác dụng chậm cũng nên được xem xét đối với các sản phẩm thuốc uống mà việc bắt đầu tác dụng nhanh là rất quan trọng.
Paracetamol
Sau khi dùng một liều duy nhất 5 mg tirzepatide, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) của paracetamol giảm 50% và giá trị trung bình (tmax) bị chậm lại 1 giờ. Tác dụng của tirzepatide đối với sự hấp thu paracetamol qua đường uống phụ thuộc vào liều lượng và thời gian. Ở liều thấp (0,5 và 1,5 mg), chỉ có một thay đổi nhỏ về nồng độ paracetamol. Sau bốn liều tirzepatide hàng tuần liên tiếp (5/5/8/10 mg), không quan sát thấy ảnh hưởng nào đối với Cmax và tmax của paracetamol. Phơi nhiễm tổng thể (AUC) không bị ảnh hưởng. Không cần điều chỉnh liều paracetamol khi dùng cùng với tirzepatide.
Thuốc tránh thai
Sử dụng thuốc tránh thai kết hợp (0,035 mg ethinyl estradiol cộng với 0,25 mg norgestimate, một tiền chất của norelgestromin) khi có một liều duy nhất tirzepatide (5 mg) dẫn đến giảm Cmax của thuốc tránh thai và diện tích dưới đường cong (AUC) . Ethinyl estradiol Cmax giảm 59% và AUC giảm 20% với tmax chậm hơn 4 giờ. Norelgestromin Cmax giảm 55 % và AUC giảm 23 % với tmax chậm trễ 4,5 giờ. Norgestimate Cmax đã giảm 66 % và AUC 20 % với độ trễ trong tmax là 2,5 giờ. Sự giảm phơi nhiễm này sau một liều duy nhất tirzepatide không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng. Không cần điều chỉnh liều thuốc tránh thai đường uống.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng tirzepatide ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Tirzepatide không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Không biết liệu tirzepatide có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh.
Phải đưa ra quyết định về việc ngừng cho con bú hoặc ngừng/kiêng điều trị bằng tirzepatide có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của tirzepatide đối với khả năng sinh sản ở người vẫn chưa được biết.
Các nghiên cứu trên động vật với tirzepatide không chỉ ra tác dụng có hại trực tiếp đối với khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Tirzepatide không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Khi sử dụng tirzepatide kết hợp với sulphonylurea hoặc insulin, nên khuyên bệnh nhân thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh hạ đường huyết khi lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của bút tiêm Mounjaro
Trong 7 nghiên cứu giai đoạn 3 đã hoàn thành, 5119 bệnh nhân được dùng tirzepatide đơn độc hoặc kết hợp với các sản phẩm thuốc hạ đường huyết khác. Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất là rối loạn tiêu hóa, bao gồm buồn nôn (rất phổ biến), tiêu chảy (rất phổ biến) và nôn (thường gặp). Nói chung, những phản ứng này chủ yếu ở mức độ nghiêm trọng nhẹ hoặc trung bình và xảy ra thường xuyên hơn khi tăng liều và giảm dần theo thời gian.
Bút tiêm Mounjaro giá bao nhiêu?
Bút tiêm Mounjaro có giá khác nhau từng hàm lượng. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Bút tiêm Mounjaro mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối bút tiêm Mounjaro – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Mounjaro? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: