Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Axepta 40mg Atomoxetine trị tăng động giảm chú ý ADHD
Atomoxetine là thuốc gì?
Atomoxetine là chất ức chế tái hấp thu norepinephrine (NE) chọn lọc được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD). Mặc dù bệnh sinh lý cơ bản gây ra ADHD vẫn chưa rõ ràng, bằng chứng cho thấy sự rối loạn trong các con đường noradrenergic và dopaminergic đóng vai trò quan trọng trong hoạt động điều hành dưới mức tối ưu trong các vùng não trước trán, liên quan đến sự chú ý và trí nhớ. Atomoxetine đã được chứng minh là làm tăng NA và DA cụ thể trong vỏ não trước trán, nhưng không phải ở nhân accumbens (NA) hoặc vân não. Điều này có lợi trong điều trị ADHD vì hoạt hóa DA ở NA dưới vỏ não và vân não có liên quan đến nhiều tác dụng phụ liên quan đến chất kích thích và làm tăng khả năng lạm dụng, đây là một yếu tố hạn chế liên quan đến việc sử dụng các loại thuốc kích thích như Methylphenidate, Dextroamphetamine và Lisdexamfetamine.
Thành phần trong thuốc:
Hoạt chất: Atomoxetine 40mg.
Đóng gói: lọ 30 viên nang.
Xuất xứ: Rising Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định
Atomoxetine được sử dụng để điều trị: Rối loạn thiếu chú ý/tăng động (ADHD).
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên có trọng lượng cơ thể lên đến 70 kg:
- Atomoxetine nên được bắt đầu với tổng liều hàng ngày khoảng 0,5 mg/kg và tăng sau tối thiểu 3 ngày đến liều mục tiêu hàng ngày khoảng 1,2 mg/kg dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chia đều liều vào buổi sáng và chiều muộn/đầu buổi tối. Không có lợi ích bổ sung nào được chứng minh đối với liều cao hơn 1,2 mg/kg/ngày.
- Tổng liều hàng ngày ở trẻ em và thanh thiếu niên không được vượt quá 1,4 mg/kg hoặc 100 mg, tùy theo liều nào thấp hơn.
Liều dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên có trọng lượng cơ thể trên 70 kg và người lớn:
- Atomoxetine nên được bắt đầu với tổng liều hàng ngày là 40 mg và tăng sau tối thiểu 3 ngày đến liều mục tiêu hàng ngày khoảng 80 mg dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chia đều liều vào buổi sáng và chiều muộn/đầu buổi tối. Sau 2 đến 4 tuần nữa, liều có thể tăng lên tối đa 100 mg ở những bệnh nhân chưa đạt được đáp ứng tối ưu. Không có dữ liệu nào hỗ trợ hiệu quả tăng lên ở liều cao hơn.
- Tổng liều tối đa khuyến cáo hàng ngày ở trẻ em và thanh thiếu niên trên 70 kg và người lớn là 100 mg.
3. Ai không nên dùng thuốc náy?
- Quá mẫn với atomoxetine hoặc các thành phần khác của sản phẩm
- Atomoxetine không nên dùng cùng với MAOI hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng dùng MAOI.
- Việc sử dụng Atomoxetine có liên quan đến nguy cơ giãn đồng tử tăng lên và do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.
- Không nên dùng Atomoxetine cho những bệnh nhân bị u tủy thượng thận hoặc có tiền sử u tủy thượng thận.
- Bệnh nhân bị rối loạn tim mạch nghiêm trọng mà tình trạng của họ có thể xấu đi nếu họ bị tăng huyết áp hoặc nhịp tim có thể quan trọng về mặt lâm sàng.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Atomoxetine?
- Atomoxetine làm tăng nguy cơ ý định tự tử trong các nghiên cứu ngắn hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc Rối loạn thiếu chú ý/tăng động (ADHD). Tất cả bệnh nhi được điều trị bằng Atomoxetine nên được theo dõi thích hợp và quan sát chặt chẽ để phát hiện tình trạng lâm sàng xấu đi, ý định tự tử và những thay đổi bất thường về hành vi, đặc biệt là trong vài tháng đầu của quá trình điều trị bằng thuốc hoặc tại thời điểm thay đổi liều, tăng hoặc giảm.
- Atomoxetine có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng. Các trường hợp suy gan hiếm hoi cũng đã được báo cáo, bao gồm một trường hợp dẫn đến ghép gan. Atomoxetine nên ngừng dùng ở những bệnh nhân bị vàng da hoặc có bằng chứng trong xét nghiệm về tổn thương gan và không nên bắt đầu lại.
- Tử vong đột ngột và các bất thường về cấu trúc tim có từ trước hoặc các vấn đề tim nghiêm trọng khác. Không nên sử dụng atomoxetine ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên mắc các bất thường về cấu trúc tim nghiêm trọng đã biết, bệnh cơ tim, bất thường về nhịp tim nghiêm trọng hoặc các vấn đề tim nghiêm trọng khác có thể khiến họ dễ bị tổn thương hơn trước tác dụng noradrenergic của atomoxetine.
- Thuốc Atomoxetine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có thể trở nên trầm trọng hơn do huyết áp hoặc nhịp tim tăng như một số bệnh nhân bị tăng huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc bệnh tim mạch hoặc mạch máu não. Không nên sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân mắc các rối loạn tim mạch hoặc mạch máu nghiêm trọng mà tình trạng bệnh của họ có thể xấu đi nếu họ bị tăng huyết áp hoặc nhịp tim đáng kể về mặt lâm sàng. Nên đo mạch và huyết áp lúc ban đầu, sau khi tăng liều Atomoxetine và định kỳ trong khi điều trị để phát hiện những đợt tăng có thể có ý nghĩa lâm sàng.
- Bệnh nhân mắc chứng rối loạn lưỡng cực hoặc các yếu tố nguy cơ mắc chứng rối loạn lưỡng cực có thể có nguy cơ mắc chứng hưng cảm hoặc các cơn hỗn hợp cao hơn trong quá trình điều trị bằng Atomoxetine.
5. Tương tác với thuốc khác
- Với các loại thuốc khác ảnh hưởng đến nồng độ monoamine não, đã có báo cáo về các phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong (bao gồm tăng thân nhiệt, cứng cơ, rung giật cơ, mất ổn định hệ thần kinh tự chủ với khả năng dao động nhanh các dấu hiệu sinh tồn và thay đổi trạng thái tinh thần bao gồm kích động cực độ tiến triển thành mê sảng và hôn mê) khi dùng kết hợp với MAOI. Atomoxetine không nên dùng cùng với MAOI hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng dùng MAOI.
- Ở những người chuyển hóa rộng rãi (EM), thuốc ức chế CYP2D6 (ví dụ: paroxetine, fluoxetine và quinidine) làm tăng nồng độ atomoxetine trong huyết tương ở trạng thái ổn định lên mức phơi nhiễm tương tự như những người chuyển hóa kém (PM).
- Atomoxetine nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân đang được điều trị bằng albuterol dùng toàn thân (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) (hoặc các chất chủ vận beta2 khác) vì tác dụng của albuterol lên hệ tim mạch có thể được tăng cường dẫn đến tăng nhịp tim và huyết áp.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Không có dữ liệu dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng Atomoxetine trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú:
- Atomoxetine và/hoặc chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa của chuột. Người ta không biết liệu Atomoxetine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do thiếu dữ liệu nên tránh dùng Atomoxetine trong thời gian cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Atomoxetine có liên quan đến việc tăng tỷ lệ mệt mỏi, buồn ngủ và chóng mặt so với giả dược ở bệnh nhân trẻ em và người lớn. Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Atomoxetine?
Khi dùng thuốc Atomoxetine, các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- khó ngủ (mất ngủ),
- khô miệng,
- ho,
- giảm cảm giác thèm ăn,
- đau bụng,
- buồn nôn hoặc nôn,
- chóng mặt,
- buồn ngủ,
- cáu kỉnh,
- táo bón,
- phát ban da,
- ngứa,
- đau bụng kinh nhiều hơn và
- tác dụng phụ về tình dục bao gồm: bất lực; mất hứng thú tình dục hoặc; khó đạt cực khoái.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Atomoxetine mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Atomoxetine – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Atomoxetine? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: