Steglatro là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Steglatro là thuốc gì?
Ertugliflozin thuộc nhóm thuốc ức chế mạnh và chọn lọc các chất đồng vận chuyển glucose phụ thuộc natri (SGLT), cụ thể hơn là loại 2 chịu trách nhiệm cho khoảng 90% quá trình tái hấp thu glucose từ cầu thận. Thuốc này được phát triển dưới sự hợp tác của Merck và Pfizer. Nó đã được FDA phê chuẩn là đơn trị liệu và kết hợp với sitagliptin hoặc metformin hydrochloride vào ngày 22 tháng 12 năm 2017.
Sử dụng ertugliflozin làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu dẫn đến cân bằng âm và lợi tiểu thẩm thấu. Vì vậy, thuốc trị đái tháo đường này đã được báo cáo là làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể và huyết áp của bệnh nhân tiểu đường.
Steglatro là thuốc kê toa chứa hoạt chất Ertugliflozin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Ertugliflozin 5mg, 10mg hoặc 15mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Steglatro
Steglatro được chỉ định để điều trị cho người lớn mắc bệnh đái tháo đường týp 2 không được kiểm soát đầy đủ như một biện pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục:
• Dùng đơn trị liệu khi metformin được coi là không phù hợp do không dung nạp hoặc chống chỉ định.
• Ngoài các sản phẩm thuốc khác để điều trị bệnh tiểu đường.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
SGLT2 là chất vận chuyển chủ yếu chịu trách nhiệm tái hấp thu glucose từ dịch lọc cầu thận trở lại tuần hoàn. Ertugliflozin là chất ức chế SGLT2 mạnh, chọn lọc và có thể đảo ngược. Bằng cách ức chế SGLT2, ertugliflozin làm giảm tái hấp thu glucose đã lọc ở thận và làm giảm ngưỡng glucose ở thận, do đó làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Liều khởi đầu khuyến cáo của ertugliflozin là 5 mg, 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân dung nạp ertugliflozin 5 mg ngày một lần, có thể tăng liều lên 15 mg ngày một lần nếu cần kiểm soát đường huyết thêm.
Khi sử dụng ertugliflozin kết hợp với insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin, có thể cần dùng liều insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích, nên điều chỉnh tình trạng này trước khi bắt đầu dùng ertugliflozin.
Nếu quên một liều, bệnh nhân nên uống ngay khi nhớ ra. Bệnh nhân không nên dùng hai liều Steglatro trong cùng một ngày.
Quần thể đặc biệt
Suy thận
Nên đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu dùng Steglatro và định kỳ sau đó.
Không nên bắt đầu sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân có mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) dưới 45 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl dưới 45 mL/phút.
Ở những bệnh nhân có eGFR ≥ 45 đến < 60 mL/phút/1,73 m2, nên bắt đầu dùng Steglatro ở liều 5 mg và tăng liều lên 15 mg khi cần thiết để kiểm soát đường huyết.
Do hiệu quả hạ đường huyết của ertugliflozin giảm ở bệnh nhân suy thận vừa và có thể không có ở bệnh nhân suy thận nặng, nếu cần kiểm soát đường huyết thêm thì nên xem xét bổ sung các thuốc hạ đường huyết khác.
Nên ngừng sử dụng Steglatro khi eGFR liên tục dưới 30 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl liên tục dưới 30 mL/phút.
Không nên sử dụng Steglatro ở những bệnh nhân suy thận nặng, bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) hoặc đang chạy thận nhân tạo vì không có dữ liệu lâm sàng hỗ trợ hiệu quả ở những bệnh nhân này.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ertugliflozin ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Ertugliflozin chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng và không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi)
Không khuyến cáo điều chỉnh liều ertugliflozin dựa trên độ tuổi. Cần tính đến chức năng thận và nguy cơ giảm thể tích.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của ertugliflozin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng thuốc
Steglatro nên được uống một lần mỗi ngày vào buổi sáng, có hoặc không có thức ăn. Trong trường hợp khó nuốt, viên thuốc có thể bị vỡ hoặc nghiền nát vì đây là dạng bào chế giải phóng ngay lập tức.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Steglatro?
Hạ huyết áp/Giảm thể tích
Ertugliflozin gây lợi tiểu thẩm thấu, có thể dẫn đến co thắt thể tích nội mạch. Do đó, hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi bắt đầu dùng Steglatro, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận (eGFR dưới 60 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl dưới 60 mL/phút), bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi) bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc bệnh nhân đang điều trị thuốc hạ huyết áp có tiền sử hạ huyết áp. Trước khi bắt đầu dùng Steglatro, cần đánh giá và điều chỉnh tình trạng thể tích nếu được chỉ định. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị.
Do cơ chế hoạt động của nó, ertugliflozin gây ra tình trạng lợi tiểu thẩm thấu và làm tăng creatinine huyết thanh và giảm eGFR. Mức tăng creatinine huyết thanh và giảm eGFR lớn hơn ở những bệnh nhân suy thận vừa phải.
Trong trường hợp các tình trạng có thể dẫn đến mất nước (ví dụ, bệnh về đường tiêu hóa), nên theo dõi cẩn thận tình trạng thể tích (ví dụ: khám thực thể, đo huyết áp, xét nghiệm bao gồm hematocrit) và điện giải cho bệnh nhân dùng ertugliflozin. Nên cân nhắc việc ngừng điều trị tạm thời bằng ertugliflozin cho đến khi tình trạng mất nước được khắc phục.
Nhiễm toan đái tháo đường
Các trường hợp hiếm gặp của DKA, bao gồm các trường hợp đe dọa tính mạng và tử vong, đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và hậu mãi ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế đồng vận chuyển natri glucose-2 (SGLT2), bao gồm cả ertugliflozin. Trong một số trường hợp, biểu hiện của tình trạng này không điển hình với giá trị đường huyết chỉ tăng vừa phải, dưới 14 mmol/L (250 mg/dL). Người ta không biết liệu DKA có dễ xảy ra hơn khi dùng liều ertugliflozin cao hơn hay không.
Nguy cơ nhiễm toan đái tháo đường phải được xem xét trong trường hợp có các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khát nước quá mức, khó thở, lú lẫn, mệt mỏi hoặc buồn ngủ bất thường. Bệnh nhân cần được đánh giá nhiễm toan ceton ngay lập tức nếu những triệu chứng này xảy ra, bất kể mức đường huyết.
Cắt cụt chi dưới
Trong một nghiên cứu dài hạn về kết quả tim mạch VERTIS CV (Đánh giá hiệu quả và an toàn của ERTugliflozin, Tim mạch), một nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và đã mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch, đã báo cáo trường hợp cắt cụt chi dưới không do chấn thương (chủ yếu là ngón chân). với tỷ lệ 2,0% (0,57 đối tượng gặp biến cố trên 100 bệnh nhân-năm), 2,1% (0,60 đối tượng gặp biến cố trên 100 bệnh nhân-năm) và 1,6% (0,47 đối tượng gặp biến cố trên 100 bệnh nhân-năm) đối với ertugliflozin 5 mg, ertugliflozin 15 mg và nhóm giả dược. Tỷ lệ biến cố cắt cụt chi dưới lần lượt là 0,75 và 0,96 so với 0,74 biến cố trên 100 bệnh nhân-năm đối với ertugliflozin 5 mg và ertugliflozin 15 mg so với giả dược. Sự gia tăng các trường hợp cắt cụt chi dưới (chủ yếu ở ngón chân) đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 dùng thuốc ức chế SGLT2. Người ta không biết liệu điều này có tạo thành một hiệu ứng giai cấp hay không. Điều quan trọng là tư vấn cho bệnh nhân tiểu đường về việc chăm sóc bàn chân phòng ngừa thường xuyên.
Suy thận
Hiệu quả của ertugliflozin trong kiểm soát đường huyết phụ thuộc vào chức năng thận và hiệu quả đường huyết giảm ở những bệnh nhân suy thận vừa và có thể không có ở bệnh nhân suy thận nặng.
Không nên bắt đầu sử dụng Steglatro ở những bệnh nhân có eGFR dưới 45 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl dưới 45 mL/phút. Nên ngừng sử dụng Steglatro khi eGFR liên tục dưới 30 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl liên tục dưới 30 mL/phút do giảm hiệu quả.
Hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời với insulin và thuốc kích thích tiết insulin
Ertugliflozin có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với insulin và/hoặc thuốc kích thích tiết insulin, được biết là gây hạ đường huyết. Do đó, có thể cần dùng liều insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin thấp hơn để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với ertugliflozin.
Nhiễm nấm sinh dục
Ertugliflozin làm tăng nguy cơ nhiễm nấm sinh dục. Trong các thử nghiệm với thuốc ức chế SGLT2, bệnh nhân có tiền sử nhiễm nấm sinh dục và nam giới chưa cắt bao quy đầu có nhiều khả năng bị nhiễm nấm sinh dục hơn. Bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị thích hợp.
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Sự bài tiết glucose qua nước tiểu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Nên cân nhắc việc ngừng sử dụng ertugliflozin tạm thời khi điều trị viêm bể thận hoặc nhiễm trùng tiết niệu.
Viêm cân hoại tử vùng đáy chậu (hoại thư Fournier)
Các trường hợp sau khi đưa thuốc ra thị trường về viêm cân hoại tử vùng đáy chậu, (còn được gọi là hoại thư Fournier), đã được báo cáo ở bệnh nhân nam và nữ dùng thuốc ức chế SGLT2. Đây là một trường hợp hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng, cần can thiệp phẫu thuật khẩn cấp và điều trị bằng kháng sinh.
Bệnh nhân nên được khuyên nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp phải các triệu chứng kết hợp như đau, nhức, ban đỏ hoặc sưng tấy ở vùng sinh dục hoặc vùng đáy chậu, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Cần lưu ý rằng nhiễm trùng niệu sinh dục hoặc áp xe tầng sinh môn có thể xảy ra trước viêm cân hoại tử. Nếu nghi ngờ hoại thư Fournier, nên ngừng sử dụng Steglatro và tiến hành điều trị kịp thời (bao gồm cả kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ).
Tương tác thuốc cần chú ý
Tương tác dược lực học
Thuốc lợi tiểu
Ertugliflozin có thể làm tăng thêm tác dụng lợi tiểu của thuốc lợi tiểu và có thể làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp.
Insulin và chất kích thích tiết insulin
Insulin và các chất kích thích tiết insulin, như sulphonylurea, gây hạ đường huyết. Ertugliflozin có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với insulin và/hoặc thuốc kích thích tiết insulin. Do đó, có thể cần dùng liều insulin thấp hơn hoặc thuốc kích thích tiết insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với ertugliflozin.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của ertugliflozin
Chuyển hóa bởi UGT1A9 và UGT2B7 là cơ chế thanh thải chính của ertugliflozin.
Các nghiên cứu về tương tác thuốc được tiến hành trên đối tượng khỏe mạnh, sử dụng thiết kế liều duy nhất, cho thấy dược động học của ertugliflozin không bị thay đổi bởi sitagliptin, metformin, glimepiride hoặc simvastatin.
Dùng nhiều liều rifampin (một chất cảm ứng UGT và CYP) làm giảm AUC và Cmax của ertugliflozin lần lượt là 39% và 15%. Sự giảm phơi nhiễm này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng và do đó không nên điều chỉnh liều. Dự kiến sẽ không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc gây cảm ứng khác (ví dụ carbamazepine, phenytoin, phenobarbital).
Tác động của thuốc ức chế UGT lên dược động học của ertugliflozin chưa được nghiên cứu lâm sàng, nhưng khả năng tăng phơi nhiễm ertugliflozin do ức chế UGT không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng.
Tác dụng của ertugliflozin trên dược động học của các thuốc khác
Các nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy ertugliflozin không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của sitagliptin, metformin và glimepiride.
Dùng đồng thời simvastatin với ertugliflozin làm tăng AUC và Cmax của simvastatin lần lượt là 24% và 19%, và làm tăng AUC và Cmax của axit simvastatin lần lượt là 30% và 16%. Cơ chế làm tăng nhẹ simvastatin và axit simvastatin vẫn chưa được biết rõ và không phải do sự ức chế OATP của ertugliflozin. Những sự gia tăng này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng ertugliflozin ở phụ nữ mang thai. Dựa trên kết quả nghiên cứu trên động vật, ertugliflozin có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và trưởng thành của thận. Vì vậy, không nên sử dụng Steglatro trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Không có thông tin về sự hiện diện của ertugliflozin trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa. Ertugliflozin có trong sữa của chuột đang cho con bú và gây ảnh hưởng đến con của chuột đang cho con bú. Tác dụng qua trung gian dược lý đã được quan sát thấy ở chuột chưa trưởng thành. Vì sự trưởng thành của thận con người xảy ra trong tử cung và trong 2 năm đầu đời khi có thể xảy ra phơi nhiễm do cho con bú nên không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Steglatro không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của ertugliflozin đối với khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu. Không quan sát thấy ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Ertugliflozin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng Steglatro kết hợp với insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin và nguy cơ cao về các phản ứng bất lợi liên quan đến giảm thể tích, chẳng hạn như chóng mặt do tư thế.
Tác dụng phụ của thuốc Steglatro
Khi sử dụng thuốc Steglatro, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Nhiễm nấm âm đạo và nhiễm nấm sinh dục nữ khác
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Viêm bao quy đầu candida và các bệnh nhiễm nấm sinh dục nam khác
- Hạ đường huyết
- Giảm khối lượng
- Đi tiểu nhiều
- Ngứa âm hộ
- Khát
- Lipid huyết thanh thay đổi, Hemoglobin tăng, BUN tăng.
Thuốc Steglatro giá bao nhiêu?
Thuốc Steglatro có giá khác nhau giữa các hàm lượng 5mg, 10mg hay 15mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Steglatro mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Steglatro – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Steglatro? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: