Tham khảo thuốc tương tự:
Knilonat là thuốc gì?
Nilotinib là chất ức chế kinase được sử dụng để điều trị giai đoạn mãn tính của bệnh Bạch cầu tủy mạn tính (CML) có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính và để điều trị CML kháng trị liệu bằng imatinib.
Knilonat là thuốc kê toa đướng uống, chứa hoạt chất Nilotinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Nilotinib 200mg.
Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nang.
Xuất xứ: Natco Ấn Độ.
Công dụng thuốc Knilonat
Knilonat được sử dụng cho các chỉ định:
- bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên mới được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu tủy mạn tính nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) ở giai đoạn mạn tính.
- bệnh nhân người lớn mắc bệnh bạch cầu tủy mạn tính nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính và giai đoạn tăng tốc kháng hoặc không dung nạp với liệu pháp điều trị trước đó bao gồm imatinib.
- bệnh nhân nhi từ 1 tuổi trở lên mắc bệnh bạch cầu tủy mạn tính nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính và giai đoạn tăng tốc kháng hoặc không dung nạp với liệu pháp ức chế tyrosine-kinase (TKI) trước đó.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc:
Liều dùng cho bệnh nhân trưởng thành mới được chẩn đoán mắc bệnh CML-CP Ph+: 300 mg uống hai lần mỗi ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân trưởng thành mắc CML-CP và CML-AP kháng hoặc không dung nạp Ph+: 400 mg uống hai lần mỗi ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân nhi mới được chẩn đoán mắc CML-CP hoặc CML-CP và CML-AP kháng hoặc không dung nạp Ph+: 230 mg/m² uống hai lần mỗi ngày, làm tròn đến liều gần nhất là 50 mg (tối đa một liều duy nhất là 400 mg).
Cách dùng:
Liều dùng thuốc Knilonat hai lần mỗi ngày, cách nhau khoảng 12 giờ khi bụng đói. Không nên ăn ít nhất 2 giờ trước khi uống thuốc và ít nhất 1 giờ sau khi uống thuốc. Khuyên bệnh nhân nuốt nguyên viên nang với nước.
Ai không nên sử dụng thuốc này?
Knilonat chống chỉ định ở những bệnh nhân bị hạ kali máu, hạ magie máu hoặc hội chứng QT dài.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Knilonat?
- Điều trị bằng Nilotinib có thể gây ra tình trạng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu cấp độ 3/4. Ức chế tủy thường có thể hồi phục và thường được kiểm soát bằng cách tạm thời ngừng dùng Knilonat hoặc giảm liều.
- Nilotinib đã được chứng minh là kéo dài quá trình tái phân cực thất tim được đo bằng khoảng QT trên điện tâm đồ bề mặt (ECG) theo cách phụ thuộc vào nồng độ. Không nên sử dụng thuốc cho những bệnh nhân bị hạ kali máu, hạ magie máu hoặc hội chứng QT dài.
- Tử vong đột ngột đã được báo cáo ở 0,3% bệnh nhân mắc CML được điều trị bằng Nilotninib trong các nghiên cứu lâm sàng trên 5661 bệnh nhân. Sự xuất hiện tương đối sớm của một số ca tử vong này so với thời điểm bắt đầu dùng Nilotinib cho thấy khả năng bất thường tái phân cực tâm thất có thể góp phần gây ra tình trạng này.
- Các biến cố tim mạch, bao gồm biến cố tắc nghẽn động mạch, đã được báo cáo trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ở những bệnh nhân CML mới được chẩn đoán và được quan sát thấy trong các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường của những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc Knilonat. Cần đánh giá tình trạng tim mạch của bệnh nhân và theo dõi cũng như chủ động kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch trong quá trình điều trị bằng Knilonat theo các hướng dẫn chuẩn.
- Nilotinib có thể gây tăng lipase huyết thanh.
- Nilotinib có thể gây độc tính với gan khi đo bằng mức tăng bilirubin, aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT) và phosphatase kiềm.
- Các trường hợp hội chứng ly giải khối u (TLS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Nilotinib mắc CML kháng hoặc không dung nạp. Tiến triển của bệnh ác tính, số lượng bạch cầu (WBC) cao và/hoặc mất nước có mặt ở phần lớn các trường hợp này. Do khả năng xảy ra TLS, hãy duy trì đủ nước và điều chỉnh nồng độ axit uric trước khi bắt đầu điều trị bằng Knilonat.
- Các biến cố xuất huyết nghiêm trọng, bao gồm cả các biến cố tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc CML được điều trị bằng Nilotinib. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng chảy máu và xử trí y tế khi cần thiết.
Tương tác với thuốc khác
- Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A mạnh làm tăng nồng độ nilotinib so với khi dùng Knilonat đơn độc, điều này có thể làm tăng nguy cơ độc tính của Knilonat.
- Sử dụng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh làm giảm nồng độ nilotinib so với khi dùng Knilonat đơn độc, điều này có thể làm giảm hiệu quả của Knilonat.
- Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton (PPI) làm giảm nồng độ nilotinib so với khi dùng Knilonat đơn độc, điều này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
- Tránh dùng đồng thời Knilonat với các thuốc có thể kéo dài khoảng QT, chẳng hạn như thuốc chống loạn nhịp tim.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ đang mang thai không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ đang cho con bú cần được cảnh báo rằng lợi ích cho người mẹ phải được cân nhắc so với những rủi ro tương đối chưa được nghiên cứu đối với trẻ sơ sinh.
Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Knilonat ở nhi khoa vẫn chưa được xác định.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Knilonat?
- phát ban da,
- ngứa,
- đau đầu,
- buồn nôn,
- mệt mỏi,
- mệt mỏi,
- đau nhức khớp hoặc cơ,
- đau lưng,
- tiêu chảy,
- táo bón,
- rụng tóc tạm thời, hoặc
- các triệu chứng cảm lạnh (nghẹt mũi, hắt hơi, ho hoặc đau họng).
Thuốc Knilonat mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Knilonat – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: