Thuốc Ibrutix 140mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Ibrutix là thuốc gì?
Ibrutinib được phát triển bởi Pharmacyclics Inc và vào tháng 11 năm 2013 đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư hạch tế bào lớp áo. Sau đó, vào tháng 2 năm 2014, ibrutinib đã được phê duyệt để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính và nó cũng được chỉ định để điều trị bệnh nhân mắc bệnh Macroglobulinemia của Waldenström. Ibrutinib cũng đã được EMA phê duyệt để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính và u lympho tế bào lớp áo.
Ibrutix là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Ibrutinib. Thành phần của thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Ibrutinib 140mg.
Đóng gói: hộp 120 viên nén.
Xuất xứ: Beacon – Băng La Đét.
Công dụng của thuốc Ibrutix
Ibrutix đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ (MCL) tái phát hoặc khó chữa.
Ibrutix đơn trị liệu hoặc kết hợp với rituximab hoặc obinutuzumab hoặc venetoclax được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) chưa được điều trị trước đó.
Ibrutix đơn trị liệu hoặc kết hợp với bentamustine và rituximab (BR) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc CLL đã nhận được ít nhất một liệu pháp điều trị trước đó.
Ibrutix đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh macroglobulinaemia Waldenström (WM) đã nhận được ít nhất một liệu pháp điều trị trước đó hoặc đang điều trị đầu tay cho những bệnh nhân không phù hợp với liệu pháp hóa trị miễn dịch. Thuốc kết hợp với rituximab được chỉ định để điều trị bệnh WM ở người lớn.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Ibrutinib là chất ức chế Bruton’s tyrosine kinase (BTK). Nó tạo thành liên kết cộng hóa trị với dư lượng cysteine ở vị trí hoạt động của BTK (Cys481), dẫn đến sự ức chế của nó. Sự ức chế BTK đóng một vai trò trong tín hiệu của thụ thể tế bào B và do đó, sự hiện diện của ibrutinib ngăn cản quá trình phosphoryl hóa của các chất nền phía dưới như PLC-γ.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều dùng khuyến nghị của thuốc Ibrutix:
Lymphoma tế bào áo và Lymphoma vùng biên
- Liều khuyến cáo cho MCL và MZL là 560 mg, uống một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
Bệnh bạch cầu Lympho mãn tính / Lymphoma nhỏ và bệnh Macroglobulinemia Waldenström
- Liều khuyến cáo cho CLL / SLL và WM là 420 mg, uống một lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
- Đối với CLL / SLL, Ibrutix có thể được sử dụng như một tác nhân đơn lẻ, kết hợp với rituximab hoặc obinutuzumab, hoặc kết hợp với bentamustine và rituximab (BR).
- Đối với WM, Ibrutix có thể được sử dụng như một tác nhân đơn lẻ hoặc kết hợp với rituximab.
- Khi dùng Ibrutix kết hợp với rituximab hoặc obinutuzumab, hãy cân nhắc sử dụng IMBRUVICA trước rituximab hoặc obinutuzumab khi dùng cùng ngày.
Bệnh ghép mãn tính so với bệnh ký chủ
Liều khuyến cáo cho cGVHD là 420 mg, uống một lần mỗi ngày cho đến khi tiến triển cGVHD, tái phát bệnh ác tính cơ bản hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Khi một bệnh nhân không còn yêu cầu liệu pháp điều trị cGVHD, Ibrutix nên được ngừng sử dụng khi xem xét đánh giá y tế của từng bệnh nhân.
Những lưu ý khi dùng thuốc Ibrutix
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Các trường hợp chảy máu gây tử vong đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng Ibrutix. Cơ chế của các biến cố chảy máu chưa được hiểu rõ. Sử dụng thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu đồng thời với Ibrutix làm tăng nguy cơ xuất huyết nặng.
Nhiễm trùng gây tử vong và không gây tử vong (bao gồm vi khuẩn, vi rút hoặc nấm) đã xảy ra với liệu pháp Ibrutix. Nhiễm trùng cấp độ 3 hoặc lớn hơn xảy ra ở 21% trong số 1.476 bệnh nhân được sử dụng thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng. Xem xét điều trị dự phòng theo tiêu chuẩn chăm sóc ở những bệnh nhân có nhiều nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội.
Rối loạn nhịp tim gây tử vong và nghiêm trọng đã xảy ra với Ibrutix. Loạn nhịp nhanh thất cấp độ 3 trở lên xảy ra ở 0,2% bệnh nhân và rung nhĩ cấp độ 3 trở lên và cuồng nhĩ xảy ra ở 4% trong số 1.476 bệnh nhân được dùng Ibrutinib trong các thử nghiệm lâm sàng. Những biến cố này đặc biệt xảy ra ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim, tăng huyết áp, nhiễm trùng cấp tính và tiền sử rối loạn nhịp tim trước đó.
Các khối u ác tính khác (10%), bao gồm cả ung thư biểu mô ngoài da (4%), xảy ra trong số 1.476 bệnh nhân được dùng Ibrutinib trong các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh ác tính nguyên phát thứ hai thường gặp nhất là ung thư da không phải khối u ác tính (6%).
Tương tác thuốc
Việc dùng chung Ibrutix với chất ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình có thể làm tăng nồng độ ibrutinib trong huyết tương. Nồng độ ibrutinib tăng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc liên quan đến thuốc. Nên điều chỉnh liều lượng của Ibrutix khi sử dụng đồng thời với posaconazole, voriconazole và các chất ức chế CYP3A vừa phải.
Tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh khác. Ngắt Ibrutix nếu những chất ức chế này sẽ được sử dụng ngắn hạn (chẳng hạn như chống nhiễm trùng trong bảy ngày hoặc ít hơn).
Tránh bưởi và cam Seville trong khi điều trị bằng Ibrutix, vì chúng có chứa chất ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình.
Việc dùng chung Ibrutix với chất cảm ứng CYP3A mạnh có thể làm giảm nồng độ ibrutinib. Tránh dùng chung với các chất cảm ứng CYP3A mạnh.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không nên sử dụng Ibrutinib trong thời kỳ mang thai. Không có dữ liệu về việc sử dụng Ibrutinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản.
Cho con bú
Người ta không biết liệu ibrutinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Ibrutinib.
Khả năng sinh sản
Không quan sát thấy ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản hoặc khả năng sinh sản ở chuột đực hoặc cái với liều tối đa được thử nghiệm là 100 mg/kg/ngày (Liều tương đương ở người [HED] 16 mg/kg/ngày). Không có dữ liệu trên người về tác động của ibrutinib lên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Ibrutix ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mệt mỏi, chóng mặt và suy nhược đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng Ibrutinib và cần được cân nhắc khi đánh giá khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Tác dụng phụ của thuốc Ibrutix
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng t0 Imbruvica: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Ngừng sử dụng thuốc Ibrutix và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- tiêu chảy nặng hoặc liên tục
- đau ngực, nhịp tim đập thình thịch hoặc rung rinh trong lồng ngực, cảm giác như bạn có thể bị ngất đi
- nhức đầu dữ dội, mờ mắt, đập thình thịch ở cổ hoặc tai
- da xanh xao, tay chân lạnh
- dễ bị bầm tím hoặc chảy máu (chảy máu cam, chảy máu nướu răng)
- dấu hiệu chảy máu bên trong cơ thể – chóng mặt, lú lẫn, khó nói, nhức đầu kéo dài, phân đen hoặc có máu, nước tiểu màu hồng hoặc nâu, ho ra máu hoặc chất nôn trông giống như bã cà phê
- dấu hiệu nhiễm trùng – sốt, ớn lạnh, suy nhược, lở miệng, ho có đờm, khó thở
- vấn đề về thận – đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, sưng bàn chân hoặc mắt cá chân hoặc
- dấu hiệu phân hủy tế bào khối u – mệt mỏi, chuột rút cơ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhịp tim nhanh hoặc chậm, ngứa ran ở tay và chân hoặc quanh miệng;
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Ibrutix có thể bao gồm:
- tiêu chảy, buồn nôn
- sốt, ho, khó thở
- mụn nước hoặc vết loét trong miệng của bạn
- cảm thấy mệt
- bầm tím, phát ban hoặc
- đau cơ, đau xương.
Hiệu quả lâm sàng của thuốc Ibrutix
Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính
Trong một nghiên cứu trên 391 bệnh nhân mà bệnh không đáp ứng hoặc tái phát sau lần điều trị trước đó, 66% bệnh nhân dùng Imbruvica vẫn sống sau một năm và bệnh không tiến triển so với khoảng 6% bệnh nhân dùng thuốc điều trị ung thư khác. ofatumumab.
Trong một nghiên cứu bao gồm 269 bệnh nhân chưa được điều trị trước đó, khoảng 90% bệnh nhân dùng Imbruvica vẫn còn sống và bệnh không tiến triển sau 1,5 năm điều trị so với khoảng 52% bệnh nhân dùng thuốc điều trị ung thư có tên chlorambucil.
Trong một nghiên cứu trên 578 bệnh nhân mà bệnh không đáp ứng hoặc tái phát sau lần điều trị trước đó, tử vong hoặc các dấu hiệu cho thấy ung thư đang tiến triển xảy ra ở 19% bệnh nhân dùng Imbruvica cùng với các thuốc điều trị ung thư bentamustine và rituximab so với 63% ở những người dùng bentamustine và rituximab mà không dùng Imbruvica.
Trong một nghiên cứu trên 229 bệnh nhân chưa được điều trị trước đó, sau 31 tháng, 79% bệnh nhân được điều trị bằng Imbruvica và obinutuzumab vẫn sống sót và bệnh không tiến triển so với 36% bệnh nhân dùng chlorambucil và obinutuzumab.
Trong một nghiên cứu khác trên 529 bệnh nhân trước đây chưa được điều trị, sau 3 năm, khoảng 12% bệnh nhân được điều trị bằng Imbruvica và rituximab bị bệnh nặng hơn hoặc tử vong so với 25% bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu cộng với rituximab.
Trong một nghiên cứu bao gồm 211 bệnh nhân chưa được điều trị trước đó, sau 28 tháng, tử vong hoặc các dấu hiệu cho thấy bệnh ung thư đang tiến triển xảy ra ở 21% bệnh nhân dùng Imbruvica với venetoclax so với 64% bệnh nhân dùng chlorambucil và obinutuzumab.
Một nghiên cứu khác liên quan đến 159 bệnh nhân chưa được điều trị trước đó cho thấy 55% bệnh nhân được điều trị bằng Imbruvica cộng với venetoclax có đáp ứng hoàn toàn (tức là biến mất tất cả các dấu hiệu ung thư).
U lympho tế bào vỏ
Trong một nghiên cứu trên 111 bệnh nhân mắc u lympho tế bào vỏ không đáp ứng hoặc quay trở lại sau lần điều trị trước đó, 21% bệnh nhân dùng Imbruvica có đáp ứng hoàn toàn và 47% có đáp ứng một phần (tức là bệnh nhân đã cải thiện nhưng vẫn còn một số dấu hiệu của bệnh). ). Thời gian đáp ứng trung bình với điều trị là 17,5 tháng.
Nghiên cứu thứ hai trên 280 bệnh nhân như vậy đã so sánh Imbruvica với một loại thuốc điều trị ung thư khác là temsirolimus. Thời gian trung bình trước khi bệnh nhân tử vong hoặc bệnh nặng hơn là 15 tháng với Imbruvica so với 6 tháng với temsirolimus.
Bệnh macroglobulinaemia của Waldenström
Trong một nghiên cứu chính bao gồm 63 bệnh nhân trước đây đã được điều trị bệnh macroglobulinaemia của Waldenström, bệnh đã đáp ứng với điều trị bằng Imbruvica ở 87% bệnh nhân. Phản ứng với điều trị được đo bằng mức giảm nồng độ protein IgM trong máu, hiện diện ở mức cao ở những bệnh nhân mắc bệnh Waldenström.
Trong một nghiên cứu bao gồm 150 bệnh nhân mắc bệnh macroglobulinaemia của Waldenström, sau 26 tháng, tử vong hoặc các dấu hiệu cho thấy bệnh ung thư đang tiến triển xảy ra ở 19% bệnh nhân dùng Imbruvica cùng với rituximab so với 56% bệnh nhân chỉ dùng rituximab.
Thuốc Ibrutix giá bao nhiêu?
Giá thuốc Ibrutix 140mg: Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc. Chúng tôi hỗ trợ ship thuốc toàn quốc cho bạn.
Thuốc Ibrutix mua ở đâu?
Nếu bạn cần mua thuốc Ibrutix 140mg chính hãng, hãy đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429. Chúng tôi phân phối thuốc chính
hãng trên toàn quốc. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua hàng trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
tp HCM: 184 Lê Đại Hành, quận 11.
Tài liệu tham khảo: