Thuốc Divalproex Sodium là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc khác:
Thuốc Cymbalta 30 60mg Duloxetine trị trầm cảm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Ritalin 10mg Methylphenidate điều trị tăng động giá bao nhiêu?
Divalproex Sodium là thuốc gì?
Axit valproic, hay valproate, là một dẫn xuất của axit béo và thuốc chống co giật được tổng hợp lần đầu vào năm 1881 bởi Beverly S. Burton. Nó được sử dụng làm dung môi hữu cơ phổ biến trong công nghiệp và sản xuất dược phẩm trong gần một thế kỷ. Năm 1963, George Carraz đã có một khám phá tình cờ trong quá trình nghiên cứu tác dụng chống co giật của khelline khi ông phát hiện ra rằng tất cả các mẫu của ông, được hòa tan trong axit valproic, đều có tác dụng chống co giật ở mức độ tương tự. Nó lần đầu tiên nhận được sự chấp thuận vào ngày 28 tháng 2 năm 1978 từ FDA dưới tên thương mại Depakene.
Valproate đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ mắc các cơn động kinh cục bộ phức tạp và chứng đau nửa đầu. Nó cũng cải thiện việc kiểm soát triệu chứng trong chứng hưng cảm lưỡng cực. Mặc dù cơ chế chính xác chịu trách nhiệm vẫn chưa được biết rõ, nhưng người ta cho rằng valproate tạo ra sự ức chế vỏ não tăng lên để góp phần kiểm soát của sự đồng bộ thần kinh. Người ta cũng cho rằng valproate có tác dụng bảo vệ thần kinh ngăn ngừa tổn thương và thoái hóa thần kinh trong bệnh động kinh, đau nửa đầu và rối loạn lưỡng cực.
Thành phần trong thuốc Divalproex sodium bao gồm:
- Hoạt chất: Valproic acid 500mg.
- Đóng gói: lọ 500 viên nén giải phóng kéo dài.
- Xuất xứ: Unichem Mỹ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Divalproex Sodium
- Divalproex sodium là một loại valproate và được chỉ định để điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực. Một cơn hưng cảm là một giai đoạn riêng biệt của tâm trạng bất thường và dai dẳng, hưng phấn hoặc cáu kỉnh. Các triệu chứng điển hình của chứng hưng cảm bao gồm áp lực nói, tăng động vận động, giảm nhu cầu ngủ, mất ý tưởng, tự phụ, phán đoán kém, hung hăng và có thể thù địch.
- Thuốc được chỉ định là liệu pháp đơn trị và liệu pháp bổ trợ trong điều trị bệnh nhân bị động kinh cục bộ phức tạp xảy ra riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại động kinh khác. Divalproex Sodium cũng được chỉ định sử dụng như liệu pháp đơn trị và liệu pháp bổ trợ trong điều trị động kinh vắng mặt đơn giản và phức tạp, và kết hợp ở bệnh nhân bị nhiều loại động kinh bao gồm động kinh vắng mặt.
- Thuốc Divalproex Sodium cũng được chỉ định để phòng ngừa chứng đau nửa đầu. Không có bằng chứng nào cho thấy Divalproex Sodium có hiệu quả trong điều trị cấp tính chứng đau nửa đầu.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Hưng cảm:
- Viên Divalproex Sodium được dùng bằng đường uống. Liều khởi đầu khuyến cáo là 750 mg mỗi ngày chia thành nhiều lần. Liều dùng nên tăng nhanh nhất có thể để đạt được liều điều trị thấp nhất tạo ra hiệu quả lâm sàng mong muốn hoặc phạm vi nồng độ trong huyết tương mong muốn.
Động kinh cục bộ phức tạp: Dành cho người lớn và trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
- Liệu pháp đơn trị (Liệu pháp ban đầu): Bệnh nhân nên bắt đầu liệu pháp ở mức 10 đến 15 mg/kg/ngày. Liều dùng nên tăng thêm 5 đến 10 mg/kg/tuần để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Thông thường, đáp ứng lâm sàng tối ưu đạt được ở liều hàng ngày dưới 60 mg/kg/ngày. Không có khuyến cáo nào về tính an toàn của valproate khi sử dụng ở liều trên 60 mg/kg/ngày.
- Chuyển đổi sang đơn trị liệu: Bệnh nhân nên bắt đầu điều trị ở liều 10 đến 15 mg/kg/ngày. Liều dùng nên tăng thêm 5 đến 10 mg/kg/tuần để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Thông thường, đáp ứng lâm sàng tối ưu đạt được ở liều hàng ngày dưới 60 mg/kg/ngày. Nếu chưa đạt được đáp ứng lâm sàng thỏa đáng, cần đo nồng độ trong huyết tương để xác định xem nồng độ này có nằm trong phạm vi điều trị thường được chấp nhận hay không (50-100 mcg/mL). Không có khuyến cáo nào về tính an toàn của thuốc Divalproex Sodium khi sử dụng ở liều trên 60 mg/kg/ngày.
- Liệu pháp bổ sung: Divalproex Sodium có thể được thêm vào phác đồ điều trị của bệnh nhân với liều lượng từ 10 đến 15 mg/kg/ngày. Có thể tăng liều lượng từ 5 đến 10 mg/kg/tuần để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Thông thường, đáp ứng lâm sàng tối ưu đạt được ở liều hàng ngày dưới 60 mg/kg/ngày.
- Trong một nghiên cứu về liệu pháp bổ sung cho các cơn động kinh cục bộ phức tạp trong đó bệnh nhân được dùng carbamazepine hoặc phenytoin ngoài valproate, không cần điều chỉnh liều lượng carbamazepine hoặc phenytoin. Tuy nhiên, vì valproate có thể tương tác với các thuốc chống động kinh dùng đồng thời này hoặc các thuốc khác cũng như các loại thuốc khác, nên khuyến cáo nên định kỳ xác định nồng độ thuốc chống động kinh dùng đồng thời trong huyết tương trong quá trình điều trị sớm.
Động kinh vắng ý thức đơn giản và phức tạp:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 15 mg/kg/ngày, tăng dần sau mỗi tuần từ 5 đến 10 mg/kg/ngày cho đến khi kiểm soát được động kinh hoặc các tác dụng phụ ngăn cản việc tăng liều thêm. Liều tối đa khuyến cáo là 60 mg/kg/ngày. Nếu tổng liều hàng ngày vượt quá 250 mg, nên chia liều thành nhiều lần.
- Thuốc chống động kinh không nên ngừng đột ngột ở những bệnh nhân dùng thuốc để ngăn ngừa co giật lớn vì có khả năng cao gây ra tình trạng động kinh liên tục kèm theo tình trạng thiếu oxy và đe dọa tính mạng.
Đau nửa đầu:
- Viên Divalproex Sodium được dùng bằng đường uống. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 250 mg, hai lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ liều dùng lên đến 1.000 mg/ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng nào cho thấy liều cao hơn dẫn đến hiệu quả cao hơn.
3. Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Divalproex Sodium trong các trường hợp:
- •Trong thời kỳ mang thai.
- Ở phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi các điều kiện của chương trình phòng ngừa mang thai được đáp ứng.
- Quá mẫn với valproate semisodium hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh gan đang hoạt động, hoặc tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn chức năng gan nặng, đặc biệt là liên quan đến thuốc.
- Bệnh nhân bị rối loạn chu trình urê đã biết.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Bệnh nhân được biết là bị rối loạn ty thể do đột biến gen nhân mã hóa enzym polymerase γ (POLG) của ty thể, ví dụ: Hội chứng Alpers-Huttenlocher và ở trẻ em dưới hai tuổi bị nghi ngờ mắc chứng rối loạn liên quan đến POLG.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Divalproex Sodium?
- Tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm suy gan đôi khi dẫn đến tử vong, rất hiếm khi được báo cáo. Kinh nghiệm trong bệnh động kinh cho thấy những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất là trẻ sơ sinh và đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi và những người mắc chứng động kinh nghiêm trọng, bệnh não hữu cơ và (hoặc) rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bao gồm rối loạn ty thể như thiếu carnitine, rối loạn chu trình urê, đột biến POLG hoặc bệnh thoái hóa liên quan đến chậm phát triển trí tuệ. Sau 3 tuổi, tỷ lệ xảy ra giảm đáng kể và giảm dần theo độ tuổi. Trong hầu hết các trường hợp, tổn thương gan như vậy xảy ra trong 6 tháng đầu điều trị, thời gian có nguy cơ cao nhất là 2 – 12 tuần.
- Cần đo chức năng gan trước khi điều trị và sau đó theo dõi định kỳ trong 6 tháng đầu điều trị, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ và những người có tiền sử bệnh gan.
- Valproate có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm các dấu hiệu lâm sàng của các bệnh ty thể tiềm ẩn do đột biến DNA ty thể cũng như gen POLG được mã hóa ở nhân. Đặc biệt, suy gan cấp do valproate gây ra và tử vong liên quan đến gan đã được báo cáo ở tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân mắc hội chứng thần kinh chuyển hóa di truyền do đột biến gen của enzyme polymerase ty thể γ (POLG), ví dụ như Hội chứng Alpers-Huttenlocher. Xét nghiệm đột biến POLG nên được thực hiện theo thông lệ lâm sàng hiện hành để đánh giá chẩn đoán các rối loạn như vậy.
- Việc sử dụng thuốc Divalproex Sodium có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng hạ carnitin máu có thể dẫn đến tăng amoniac máu (có thể dẫn đến bệnh não tăng amoniac máu). Các triệu chứng khác như độc tính gan, hạ đường huyết hạ ceton, bệnh cơ bao gồm bệnh cơ tim, tiêu cơ vân, hội chứng Fanconi đã được quan sát thấy, chủ yếu ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bị hạ carnitin máu hoặc bị hạ carnitin máu từ trước. Bệnh nhân cần được cảnh báo phải báo cáo ngay bất kỳ dấu hiệu nào của tình trạng tăng amoniac máu như mất điều hòa, suy giảm ý thức, nôn mửa. Cần cân nhắc bổ sung carnitine khi phát hiện thấy các triệu chứng của tình trạng hạ carnitin máu.
- Viêm tụy, có thể nghiêm trọng và dẫn đến tử vong, rất hiếm khi được báo cáo. Bệnh nhân bị buồn nôn, nôn hoặc đau bụng cấp tính nên được đánh giá y tế kịp thời (bao gồm đo amylase huyết thanh).
- Tất cả bệnh nhân nam và/hoặc người chăm sóc cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ em sinh ra từ những người đàn ông được điều trị bằng valproate trong 3 tháng trước khi thụ thai, về nguy cơ vô sinh ở nam giới và về dữ liệu có sẵn cho thấy độc tính đối với tinh hoàn ở động vật tiếp xúc với valproate và mối liên quan lâm sàng không chắc chắn.
5. Tương tác với thuốc khác
- Valproate có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hướng thần khác như thuốc chống loạn thần, thuốc ức chế MAO, thuốc chống trầm cảm và benzodiazepine; do đó, nên theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lượng của các thuốc hướng thần khác khi thích hợp. Đặc biệt, một nghiên cứu lâm sàng đã gợi ý rằng việc thêm olanzapine vào liệu pháp valproate hoặc lithium có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc một số tác dụng phụ liên quan đến olanzapine như giảm bạch cầu trung tính, run, khô miệng, tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân, rối loạn ngôn ngữ và buồn ngủ.
- Axit valproic có thể làm giảm nồng độ olanzapine trong huyết tương.
- Valproate làm tăng nồng độ phenobarbital trong huyết tương (do ức chế quá trình dị hóa ở gan) và có thể xảy ra tình trạng an thần.
- Valproate làm tăng mức độ primidone trong huyết tương khi làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ của nó (như an thần); những dấu hiệu này chấm dứt khi điều trị lâu dài.
- Valproate làm giảm nồng độ tổng số phenytoin trong huyết tương.
- Độc tính lâm sàng đã được báo cáo khi sử dụng valproate cùng với carbamazepine vì valproate có thể làm tăng tác dụng độc hại của carbamazepine.
- Axit valproic có thể làm tăng nồng độ propofol trong máu. Khi dùng đồng thời với valproate, nên giảm liều propofol.
- Danh sách trên chưa đầy đủ về tương tác thuốc. Để đảm bảo an toàn, hãy thông báo đến bác sỹ các thuốc bạn đang sử dụng để có điều chỉnh hợp lý.
6. Sử dụng Divalproex Sodium cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kì:
- Valproate đã được chứng minh là vượt qua hàng rào nhau thai ở cả loài động vật và con người. Dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị tật bẩm sinh lớn và rối loạn phát triển thần kinh tăng lên ở cả liệu pháp đơn trị valproate và liệu pháp đa trị valproate so với nhóm dân số không tiếp xúc với valproate. Thuốc Divalproex Sodium chống chỉ định điều trị rối loạn lưỡng cực trong thai kỳ.
Cho con bú:
- Valproate được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ từ 1 – 10% nồng độ trong huyết thanh của mẹ. Các rối loạn huyết học đã được chứng minh ở trẻ sơ sinh / trẻ sơ sinh bú sữa mẹ của phụ nữ được điều trị. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng / bỏ liệu pháp valproate có tính đến lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ buồn ngủ thoáng qua, đặc biệt trong các trường hợp điều trị đa liệu pháp hoặc kết hợp với các thuốc benzodiazepin.
8. Tác dụng phụ của thuốc Divalproex Sodium
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Divalproex Sodium:
- chấn thương gan
- buồn nôn
- nôn mửa, rối loạn lợi (chủ yếu là tăng sản nướu), viêm miệng, đau dạ dày, tiêu chảy
- chấn động
- rối loạn ngoại tháp, sững sờ, buồn ngủ, co giật, suy giảm trí nhớ, nhức đầu, rung giật nhãn cầu
- trạng thái bối rối, ảo giác, hung hăng, kích động, rối loạn chú ý
- hạ natri máu, tăng cân
- thiếu máu, giảm tiểu cầu
- quá mẫn, chứng rụng tóc thoáng qua và / hoặc liên quan đến liều lượng (rụng tóc), rối loạn móng tay và móng chân. Quá trình mọc lại thường bắt đầu trong vòng sáu tháng, mặc dù tóc có thể trở nên xoăn hơn trước.
- đau bụng kinh
- băng huyết
- điếc, mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập.
- tiểu không tự chủ
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Divalproex Sodium giá bao nhiêu?
Thuốc Divalproex Sodium lọ 500 viên có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc.
Thuốc Divalproex Sodium mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Divalproex Sodium? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình…
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/consumer_divalproex_sodium_depakote/drugs-condition.htm