Diazepam hameln là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Diazepam hameln là thuốc gì?
Diazepam – Một loại thuốc benzodiazepine có đặc tính chống co giật, giải lo âu, an thần, giãn cơ và mất trí nhớ và thời gian tác dụng kéo dài. Hành động của nó được trung gian bằng cách tăng cường hoạt động của axit gamma-aminobutyric. Nó được sử dụng trong điều trị các rối loạn lo âu nghiêm trọng, như một chất thôi miên trong việc kiểm soát chứng mất ngủ ngắn hạn, như một thuốc an thần và thuốc tiền mê, như một thuốc chống co giật và trong việc kiểm soát hội chứng cai rượu. (Từ Martindale, The Extra Pharmacopoeia, 30th ed, p589)
Với lịch sử lưu trữ của diazepam như một loại thuốc thường được sử dụng và hiệu quả cho nhiều chỉ định, những tiến bộ hiện đại trong công thức và quản lý tác nhân bao gồm sự phát triển và phê duyệt của FDA Hoa Kỳ về công thức tiêm tự động để điều trị nhanh chóng các cơn động kinh không kiểm soát được vào năm 2015- 2016. Kết hợp diazepam, một liệu pháp hiệu quả đã được chứng minh đối với các cơn co giật lặp đi lặp lại cấp tính, với một dụng cụ tiêm tự động được thiết kế để tiêm dưới da, được sử dụng nhanh chóng và dễ dàng mang lại khả năng hấp thu thuốc hoàn toàn, nhất quán và tác dụng nhanh chóng. Sự phát triển hiện tại này là sau đó là một bổ sung quan trọng cho tủ công cụ trị liệu cấp cứu cho bệnh nhân động kinh.
Diazepam Hameln là thuốc kê toa chứa hoạt chất Diazepam.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Diazepam 10mg.
Đóng gói: hộp 10 ống 2ml dung dịch tiêm.
Xuất xứ: Hameln Pharmaceuticals GmbH, Langes Feld 13, 31789 Hameln Đức.
Công dụng của thuốc Diazepam hameln
Diazepam là thuốc chống loâu, chỗng co giật và giãn cơ trung tâm. Diazepam được dùng để giảm lo âu và giúp an thần trong lo âu trầm trọng cấp tính hoặc kích động và giúp kiểm soát kích động liên quan tới cuồng sản rượu cấp.
Diazepam được dùng làm giảm co thắt cơ cấp và uốn ván.
Co giật cấp bao gôm trạng thái động kinh liên tục, ca co giật do độc tổ và sốt co giật. Như là tác nhân hỗ trợ trong nội soi, trong nha khoa, phẫu thuật, X quang. Thông tim, khử rung, được dùng trước phẫu thuật để làm giảm âu lo, có tác dụng an thần, gây mê nhẹ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Thuốc tiêm Diazepam-hameln 5 mg/ml có thể được dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch.
Người lớn: Lo âu cấp trầm trọng hay kích động 10 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, có thể được lặp lại sau khoảng cách không ít hơn 4 giờ.
Cuồng sản rượu cấp: 10— 20 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp. Liều cao hơn có thê được cần đến, phụ thuộc vào sự trầm trọng của triệu chứng.
Co thắt cơ cấp: 10 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, có thể được lặp lại sau khoảng cách không ít hơn 4 giờ.
Uốn ván: Khởi đầu liều tiêm tĩnh mạch 0,1 — 0,3 mg/kg thể trọng, được lặp lại khoảng cách 1 — 4 giờ. Có thể truyền tĩnh mạch liên tục 3 — 10 mg/kg thê trọng trong 24 giờ. Sự lựa chọn liều phải liên quan tới mức độ trầm trọng của từng trường hợp và trường hợp rất trầm trọng dùng liều cao hơn.
Tình trạng động kinh liên tục, co giật do độc tố: 10 – 20 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, được lặp lại nêu cần thiết 30 — 60 phút sau. Nếu được chỉ định, có thê được truyền tĩnh mạch chậm (liều tối đa 3 mg/kg thể trong trong 24 giờ).
Thuốc trước phẫu thuật hay tiền mê: 0,2 mg/kg thể trọng. Liều thông thường cho người lớn 10 — 20 mg nhưng liều cao hơn có thể cần thiết tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Người già và bệnh nhân yếu sức: Liều không nên vượt quá phân nửa liều khuyến cáo thông thường.
Trẻ em:
Trạng thái động kinh liên tục, co giật do độc tố, sốt co giật: 0,2 — 0,3 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch ( hay tiêm bắp).
Uốn ván: như đối với người lớn.
Thuốc trước phẫu thuật hay tiền mê: 0,2 mø/kg thé trọng. Nên tiêm thuốc chậm 0,5 ml trong một phút. Thuốc tiêm diazepam phải được đưa vào tĩnh mạch lớn của hỗ trước xương trụ, bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa trong suốt quá trình để làm giảm khả năng xảy ra hạ huyết áp hay ngừng thở.
Chống chỉ định thuốc
- Mẫn cảm với diazepam, benzodiazepin và các thành phần khác của thuốc
- Suy hô hấp nặng
- Hội chứng ngưng thở khi ngủ
- Nhược cơ
- Suy gan nang
- Diazepam không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử dụng đơn độc đê điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đây tự sát ở nhóm người bệnh này.
- Không dùng diazepam diéu trị bệnh loạn thần mạn.
- Kết hợp str dung diazepam va 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý. Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với benzodiazepin, thiêu năng phôi cấp và heap.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Diazepam hameln?
Trừ trường hợp cấp cứu, một người thứ hai phải luôn luôn có mặt trong khi tiêm tĩnh mạch diazepam và những phương tiện cấp cứu hồi sức phải luôn luôn sẵn sàng. Bệnh nhân nên ở lại dưới sự giám sát y khoa cho đến tối thiêu 1 giờ trở về sau từ khi tiêm. Bệnh nhân phải có người đi kèm về nhà bởi một người lớn có trách nhiệm, với khuyến cáo không lái xe hay điều khiến máy móc trong 24 giờ.
Sử dụng thuốc tiêm diazepam tiêm bắp có thê dẫn tới gia tăng creatinin phosphokinase hoạt tính trong huyết thanh, với mức độ tôi đa xảy ra giữa 12 và 24 giờ sau khi tiêm. Cân lưu ý trong phân biệt nhồi máu cơ tim. Sự hấp thu sau khi tiêm bắp diazepam có thể khác nhau, đặc biệt đối với cơ mông. Chỉ dùngđường này khi không thể tiêm tĩnh mạch.
Giảm liều có thể được yêu cầu đối với người già và bệnh nhân suy thận và/hay chức năng gan vỉ các đối tượng bệnh nhân này có thể nhạy cảm đặc biệt với những phản ứng phụ của diazepam được liệt kê dưới đây:
- Thận trọng khi tiêm diazepam cho bệnh nhân bị bệnh nặng và bệnh phổi mạn tính vì sẽ gây ra sự ức chế hô hấp hoặc ngưng thở.
- Thận trọng với người bệnh nhược cơ, lọan chuyển hóa porphyrin, có tiền sử lạm dụng thuốc, lạm dụng rượu, bệnh glô côm góc đóng hoặc tôn thương thực thê não, đặc biệt là xơ cứng động mạch.
- Diazepam tiém nén dugc dung than trong cho bệnh nhân mà sự tụt huyét áp có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch hay mạch máu não.
- Diazepam làm tăng tác dụng của rượu
- Nghiện thuốc diazepam tăng theo liều lượng và thời gian điều trị nhất là ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hay ma túy. Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra với benzodiazepin sau liều điều trị bình thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng vẻ tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm. Nên xem xét trong trường hợp dùng diazepam điều trị cho bệnh nhân hơn một vài ngày nên dùng liều giảm dần và tránh ngừng thuốc đột ngột.
- LẠm dụng diazepam đã được báo cáo
- Phan ứng nghich lý và ức chế vận động đã được báo cáo thường xuyên trong quá trình sử dụng benzodiazepin. Những phản ứng này thường gặp hơn ởtrẻ em và người già. Nên ngưng thuốc khi xảy ra các triệu chứng này.
- Hết sức thận trọng khi sử dụng diazepam cho bệnh nhân rối loạn nhân cách vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở các bệnh nhân này cũng như các hành vi gây hắn bản thân và những người khác.
- Chứng quên: Chứng quên tạm thời hoặc suy giảm trí nhớ đã được báo cáo có liên quan đến sử dụng benzodiazepin. Chứng quên thuận chiều có thể xảy ra khi dùng liều điều trị: nguy cơ tăng lên khi đùng liều cao hơn. Chứng quên có thể liên quan đến hành vi bất thường.
Tác dụng phụ của thuốc Diazepam hameln
Tác dụng phụ thường gap bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, yếu cơ và mất điều hòa.
Một số trường hợp cá biệt giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận.
Rối loạn hệ bạch huyết và máu: Loạn sản máu bao gồm giảm tiểu cầu và mắt bạch cầu hạt đã được báo cáo.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ hiểm khi xảy ra.
Rối loạn tâm thần: Ở những bệnh nhân nhạy cảm, trầm cảm nhẹ có thể tiến triển nặng hơn. Phản ứng nghịch lý (như kích động, hưng hăng, chống đối, ảo giác, ác mộng, giải tỏa ức chế, phấn khích, cáu kinh, bổn chỗn, lo lắng, hành vị bắt thường và mắt ngủ) đã Xây ra với benzođiazepin và có thê nặng hơn với điazepam. Thường xảy ra hơnở trẻ em và người già.
Rối loạn hệ thần kinh: Người già hoặc bệnh nhân suy nhược đặc biệt nhạy cảm với các ảnh hường trên thần kinh trung ương của benzodiazepin. Khuyến cáo nên dùng liễu tối thiểu có hiệu quả và tăng liêu từ từ nêu cần để giảm khả nang bi mat điệu hòa, chóng mặt và an thần quá mức, có thể dẫn đến tế ngã và các tai nạn khác. Sử dụng lâu đài benzodiazepin ở người già có thể làm tăng nguy cơ bị chứng mất trí. Nhức đầu, lú lẫn, nói ngọng, run, suy giảm tỉnh táo và buồn ngủ. Chứng quên thuận chiều có thể xảy ra khi dùng liều điều trị, nguy cơ tăng khi dùng liều cao hơn.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo: Hiểm khi chóng mặt.
Rối loạn tim: Hạ huyết áp, đặc biệt khi dùng liễu cao, nhịp tìm chậm, đau ngực. Ngưng tim có thể xảy ra khi tiêm diazepam.
Rồi loạn mạch: Tiêm diazepam có thể liên quan đến viêm tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Suy hô hấp và ngưng thở hiểm khi xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao.
Rối loạn tiêu hóa: Hiếm khi xảy ra các thay đổi về tiết nước bọt bao gồm khô miệng hoặc tiết quá mức và rỗi loạn tiêu hóa kế cả buồn nôn.
Rối loạn gan mật: Tăng men gan, vàng da và tắc nghẽn đường mật.
Rối loạn da và mô dưới da: Các:phảnứứng da như hội chứng Steven-Johnson, mày đay, ban.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: “Yếu cơ.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Bí tiêu, tiểu dầm.
Rối loạn ngực và hệ sinh sản: Giảm khoái cảm ở phụ nữ, thay đổi dục tính, ngực to ở nam và hiểm khi tăng tiết prolactin và sữa. Nồng độ testosteron huyết tương có thể tăng ở những người nam dùng diazepam.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Mệt mỏi, kho ở. Tiêm diazepam có thể liên quan đến đau.
Vô ý tiêm trongđộng rmạch có thể gây ra đau thắt ngực và hoại tử mô.
Triệu chứng cai thuốc: Sự lệ thuộc thuốc thường xảy ra khi dùng |liều điều trị, ngay cả khi dùng liều điều trị trong thời gian ngắn, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng ma thuốc hoặc rượu hoặc rối loạn nhân cách.
Tương tác thuốc cần chú ý
Rượu: Tăng tác dụng an thần hoặc ức chế thần kinh trung ương hoặc ức chế hô hấp khi dùng đồng thời với diazepam. Tránh dùng chung rượu với diazepam.
Thuốc giảm đau gây nghiện và thuốc gây mê: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tim mạch. Nếu các thuốc ức chế thần kinh trung ương này được dùng ngoài đường tiêu hóa kết hợp với điazepam đường tĩnh mạch, suy hô hắp và tìm mạch có thể xảy ra, cân theo dõi cần thận. Khi Diazepam đường tĩnh mạch được dùng đồng thời với các thuốc giảm đau gây nghiện (như fentanyl), khuyến cáo nên dùng diazepam sau khi dùng thuốc giảm đau và cần điều chỉnh liều dùng tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Dùng diazepam trước có thể giảm liều các dẫn chất fentanyl dùng để gây mê.
Kháng sinh: Các thuốc ánh hưởng đến chuyên hóa qua men gan (isoniazid và ở mức độ ít hơn erythromycin) có thể làm giảm thanh thải và tăng tác dụng của diazepam. Các thuốc gây cảm ứng men gan đã biết như rifampicin có thể tăng thanh thải benzodiazepin, diazepam.
Thuốc kháng trầm cảm: Tăng tác dụng an thần hoặc ức chế thần kinh trung ương hoặc suy hô hấp khi dùng đồng thời với mirtazapin hoặc thuốc kháng trầm cảm ba vòng. Nông độ huyềttướng của diazepam tang khi dùng đồng thời với fluvoxamin hoặc fiuoxetin.
Thuốc chống động kinh: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tìm mạch. Các thuốc gây cảm ứng men gan đã biết, ví dụ như carbamazepin, phenobarbital và phenytoin có thé làm tăng thanh thải benzodiazepin, tuynhiên, mặc dù kích thích men gan, tác dụng thực của việc thêm các thuốc chống động kinh có thể tăng thêm tác dung an than do benzodiazepin. Nông độ phenytoin huyết thanh có thể tăng, giảm hoặc không thay đôi. Ngoài ra, phenytoin có thể làm giảm nông độ huyết thanh của diazepam. Sử dụng đồng thời natri valproat có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của diazepam kèm theo buồn ngủ.
Thuốc kháng histamin: Tăng tác dụng an thần hoặc suy hô hấp và tìm mạch đối với các thuốc kháng histamin an thần.
Thuốc hạ huyết áp: Tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn beta hoặc chẹn kênh calci hoặc hydralazin. Tăng tác dụng an thần khi dùng kèm vớicác thuốc chẹn alpha và có thể khi dùng kèm với moxonidin.
Thuốc chống loạn thần: Tăng tác dung an thân hoặc suy hô hấp và tim mạch. Tăng nồng độ huyết tương của zotepin. Hạ huyết áp nặng, trụy mạch, suy hô hấp, ngưng thở và hôn mê có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân đang dùng benzodiazepin và clozapin. Nên thận trọng khi bắt đầu điều trị clozapin ở những bệnh nhân đang dùng benzodiazepin. Tăng nguy cơ hạ huyết áp, nhịp tim chậm và suy hô hấp khi dùng đồng thời benzodiazepin ngoài đường tiêu hóa và olanzapin tiêm bắp.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có bằng chứng về an toàn thuốcở phụ nữ có thai, cũng không có bằng chứng trên động vật thử nghiệm, thuốckhông gây nguy hiểm. Không dùng thuốc trong khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuỗi trừ khi có những lý do thuyết phục.
Kết quả những nghiên cứu đã qua cho giả thuyết có nguy cơ gia tăng dị tật bẩm sinh ở trẻ hay người mẹ dùng diazepam trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Đã xảy ra sự tăng nhịp đập của tim thai sau khi dùng diazepam trong khi sanh. Giảm hoạt động, giảm trương lực, hạ nhiệt, ngưng thở, gặp khó khăn trong việc cung cấp dinh đưỡng, tăng bilirubin huyết và bệnh vàng nhân não đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh mới sanh khi người mẹ dùng một lượng lớn điazepam (thường lớn hơn 30
mg) ngay trước khi sanh.
Diazepam đã được tìm thấy trong sữa mẹ. Nêu có thể phải tránh dùng diazepam trong suốt thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
An thần, mất trí nhớ và suy chức năng cơ có thể ảnh hưởng bất lợi trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khả năng sự suy giảm tỉnh táo có thể tăng nếu khó ngủ.
Thuốc Diazepam hameln giá bao nhiêu?
Thuốc Diazepam hameln có giá kê khai khoảng 80.000đ/ ống. Giá bán lẻ có thể khác nhau từng cơ sở. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Diazepam hameln mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Diazepam hameln – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Diazepam hameln? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/valium-drug.htm