Midazolam hameln là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Midazolam hameln là thuốc gì?
Midazolam là một loại thuốc an thần-thôi miên tác dụng ngắn với các đặc tính giải lo âu, giãn cơ, chống co giật, an thần, thôi miên và mất trí nhớ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc gọi là benzodiazepin. Loại thuốc này là duy nhất so với các loại thuốc khác trong nhóm này do tác dụng khởi phát nhanh và thời gian tác dụng ngắn. Midazolam có sẵn bằng đường uống, trực tràng, trong mũi, tiêm bắp (IM) và tiêm tĩnh mạch (IV) và đã được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. các ứng dụng y sinh, bao gồm nha khoa, phẫu thuật tim và thủ thuật nội soi dưới dạng thuốc tiền mê và như một chất hỗ trợ cho gây tê tại chỗ.
Thuốc này ban đầu được FDA Hoa Kỳ phê duyệt vào năm 1985 và đã được phê duyệt cho nhiều chỉ định khác nhau kể từ đó. Vào cuối năm 2018, chế phẩm tiêm bắp đã được FDA phê duyệt để điều trị chứng động kinh ở người lớn. Vào tháng 5 năm 2019, thuốc nhỏ mũi midazolam dạng xịt đã được phê duyệt để điều trị cấp tính các cơn động kinh định hình, gián đoạn đặc biệt ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên. Midazolam được coi là thuốc theo lịch IV ở Hoa Kỳ do khả năng lạm dụng thấp và nguy cơ lệ thuộc thấp.
Midazolam hameln là một thương hiệu thuốc của Đức, chứa hoạt chất Midazolam.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Midazolam.
Đóng gói: hộp 10 lọ thuốc tiêm dung dịch trong suốt, không màu
Xuất xứ: Hameln Pharmaceutical GmbH, Langes Feld 13, 31789 Hameln Đức.
Công dụng của thuốc Midazolam hameln
Thuốc được sử dụng cho các chỉ định:
Người lớn:
An thần tỉnh trước và trong khi chân đoán hoặc trong quá trình điều trị có hay không có gây tê cục bộ.
Trong gây mê:
- Tiền mê trước khi cảm ứng mê
- Cảm ứng mê
- Như là một thành phần an thần trong gây mê có kết hợp.
An thần trong phòng chăm sóc tích cực.
Ở trẻ em:
An thần tỉnh trước và trong khi chân đoán hoặc trong quá trình điều trị có hay không có gây tê cục bộ.
Trong gây mê:
- Tiền mê trước khi cảm ứng mê.
An thân trong phòng chăm sóc tích cực
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Midazolam là thuốc an thần mạnh nên phải thực hiện thăm dò liều và tiêm chậm. Khuyến cáo phải thực hiện thăm dò liều để đạt mức an thần mong muốn và an toàn tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng, thể trạng, tuổi và thuốc đang sử dụng đồng thời. Đối với bệnh nhân trên 60 tuổi, bị suy nhược hoặc có bệnh mãn tính và bệnh nhi, liều dùng phải được xác định cần thận và lưu ý đến các yếu tố nguy cơ của từng bệnh nhân.
An thần tỉnh
Người lớn:
Midazolam sử dụng qua đường tĩnh mạchphải được tiêm chậm, ốc độ tiêm khoảng 1 mg trong 30 giây. Ở người lớn dưới 60 tuổi, liều khởi đầu từ 2 đến 2,5 mg truyền trong 5 đến 10 phút trước khi bắt đầu quá trình điều trị. Có thể sử đụng các liều 1 mg tiếp theo nếu cần thiết. Tổng liều trung bình là từ 3,5 đến 7,5 mg. Tổng liều lớn hơn 5 mg thường không cần thiết. Ở người lớn trên 60 tuổi, bệnh nhân bị suy nhuợc hoặc có bệnh mãn tính, liều khởi đầu từ 0,5 đến 1 mg. Có thể tiêm thêm các liều từ 0,5 đến 1 mg nếu cần thiết, Tổng liều lớn hơn 3,5 mg thường không cần thiết.
Trẻ em:
Tiêm qua đường tĩnh mạch: nên thực hiện thăm dò liều Midazolam từ từ để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muôn. Liều khởi đầu của Midazolam nên được tiêm từ 2 đến 3 phút. Phải đợi thêm từ 2 đến 5 phút dé đánh giá đầy đủ tác dung an thần trước khi bắt đầu hoặc sử dụng liều lặp lại. Nếu cần thêm tác dụng an thân,tiếptục đò iéu bing cách tăng dan lượng nhỏ đến khi đạt đến mức độ an thần phù hợp. Trẻ nhỏ đưới 5 tuổi có thể cần liều cao hơn (mpg/kg) so với trẻ lớn và thanh thiếu niên.
- Bệnh nhỉ dưới 6 tháng tuổi: thường dễ bị tổn thương đường hô hấp và giảm thông khí. Vì lý do này, khuyến cáo không nên sử‘dung thuốc trong an thần tỉnh ở trẻ nhỏ đưới 6 tháng tuổi.
- Bệnh nhỉ từ 6 tháng đến 5 tuổi: liều khởi đầu 0,05 đến 0,1 mg/kg, Tổng liều có thể lên đến 0,6mg/kg để đạt đến mức độ an thần như mong muốn, nhưng tổng liều không nên vượt quá 6 mg. Tác dụng an thần kéo dài và nguy cơ giảm thông khí có thể xảy ra khi sử dụng liều cao hơn.
- Bệnh nhỉ từ 6 đến 12 tuổi liều khởi đầu 0,025 đến 0,05 mg/kg. Tổng liều đến 0,4 mg/kg và tối đa 10 mg nếu cần thiết. Tác dụng an thần kéo dài và nguy cơ giảm thông khí có thể xảy ra khi sử dụng liễu cao hơn.
- Bệnh nhỉ từ 12 đến 16 tuổi: nên dùng liều như người lớn.
Gây mê
Cảm ứng mê
Thành phần an toàn trong gây mê phối hợp
An thần trong chăm sóc tích cực
Chống chỉ định thuốc
Bệnh nhân quá mẫn cảm với nhóm benzodiazepine hoặc bắt kỳ thành phần của thuốc.
Sử đụng thuốc này đề an thân tỉnh đôi với các bệnh nhân bị suy hô hâp nghiêm trọng hoặc suy hô hấp cấp.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Midazolam hameln?
Phải có sẵn các phương tiện hồi sức phùhợp khi sử dụng Midazolam, vì việc sử dụng Midazolam qua đường tĩnh mạch có thể làm giảm co that co tim và gây ngạt thở. Các tác dụng phụ nghiêm trọng về tìm mạch, hô hấp hiếm khi xảy ra. Các trường hợp này bao gồm suy hô hấp, ngạt thở, ngừng thở và/hoặc ngừng tim. Các tác dụng phụ này xảy ra khi tốc độ tiêm quá nhanh hoặc tiêm với liều cao.
Bệnh nhỉ dưới 6 tháng tuổi đặc biệt dễ bị tắc nghẽn hô hấp và giảm thông khí, do đó phải thực hiện thăm đò liều với từng lượng nhỏ đến khi đạt tác dụng lâm sàng. Tiến hành theo di nhịp hô hấp và sự bão hòa ôxy cần thận.
Khi tiền mê bằng Midazolam, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ sau khi tiêm vì mỗi bệnh nhân có mức nhạy cảm khác nhau nên các triệu chứng quá liều có thể xảy ra.
Phải thận trọng khi sử dụng Midazolam cho các bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao:
- Người lớn trên 60 tuổi
- Bệnh nhân bị bệnh mãn tính hoặc suy nhược: Suy hô hấp mãn; Suy thận mãn, thiểu năng gan hoặc suy chức năng tim; Bệnh nhỉ có bất thường về tìm mạch.
Các bệnh nhân thuộc nhóm này sử dụng liều thấp hơn và phải được theo dõi liên tục để phát hiện sớm các dâu hiệu thay đổi của các chức năng sống. Nên thận trọng khi sử dụng Benzodiazepine ở các bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu và ma túy.
Cũng như đối với các thuốc ức chế thần kinh trung ương và/hoặc các thuốc giãn cơ, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Midazolam cho các bệnh nhân bị chứng nhược cơ.
Khi Midazolam được sử dụng đề gây an thân trong thời gian dài ở phòng chăm sóc tích cực, có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuộc. Nguy cơ xảy ra lệ thuộc thuốc tỉ lệ thuận với liêu sử dụng và thời gian điều trị.
Trong thời gian điều trị kéo đài với Midazolam tại phòng chăm sóc tích cực, có thể xảy ra tình trạng lệ thuộc thuốc. Do đó, khi ngưng sử dụng có thể gây ra các triệu chứng ngưng thuốc. Các triệu chứng theo sau có thể xảy ra: nhức đâu, đau cơ, lo âu, căng thắng, kích động, nhằm lẫn, nónggiận, mắt ngủ, thay đi tính tình, ảo giác và co giật. Khuyến cáo nên giảm liều từ từ trước khi ngưng thuốc.
Tương tác thuốc cần chú ý
Sự chuyển hóa của Midazolam hau như do isoenzym CYP3A4 thuộc cytochrome P450 (CYP450). Các chât ức chê CYP3A4 và các thuôc gây cảm ứng, cũng như các thuốc khác, có thể dẫn đến sự tương tác thuốc.
Chuyển hóa Midazolam xảy ra chuyển hóa bước một, nên khi sử dụng Midazolam bằng đường tiêm về lý thuyết sẽ ít bị ảnh hưởng bởi các tương tác chuyển hóa và các tác dụng phụ liên quan đến lâm sàng sẽ được hạn chế.
- Itraconazole, fluconazole va ketoconazole:
Việc sử dụng đồng thời Midazolam qua đường uống ` và một số thuốc kháng nắm nhóm azole (itraconazole, fluconazole, ketoconazole) lam tăng nồng độ Midazolam trong huyết tương và
thời gian bán thài kéo dài, đẫn đến làm sai lệch các xét nghiệm tâm thần. Thời gian bán hủy thải tăng khoảng từ 3 đến 8 giờ. - Verapamil va diltiazem:
Không có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu tương tác trên in vivo giữa Midazolam sử dụng qua đường tĩnh mạch và verapamil hoặc diltiazem. Mặc dù không có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng nào được ghi nhận khi sử dụng Midazolam gây an thần nhanh, nên thận trọng nếu như Midazolam sử dụng qua đường tĩnh mạch được kết hợp với verapamil hoặc diltiazem. - Kháng sinh nhóm macrolid: Erythromycin va Clarithromycin
Khi sử dụng liều đơn lớn tiêm nhanh dé gây an thần, erythromycin không làm tăng hoặc kéo dài tác dụng của Midazolam có ýnghĩa trên lâm sang, mặc dù độ thanh lọc bị giảm đáng, kể đã được ghỉ nhận. Nên thận trọng nêu như sử dụng Midazolam qua đường tĩnh mạch kết hợp với erythromycin hode clarithromycin. Khéng cé su tuong tac đáng kể về mặt lâm sàng khi kết hợp Midazolam với các kháng sinh thuộc nhóm macrolid khác. - Cimetidine và ranitidine:
Khi kết hợp cimetidine (ở liều > 800mg/ngày) và Midazolam qua đường tĩnh mạch làm tăng nhẹ nồng độ ổn định của Midazolam trong huyết tương có thể dẫn đến sự phục hồi chậm, trong khi việc phối hợp với ranitidine không bị ảnh hưởng: Các số liệu này cho thấy có thế sử dụng Midazolam qua đường tĩnh mạch kết hợp với cimetidine ở liều thông thường (như 400mg/ngày) và với ranitidine mà không phải điều chỉnh liều lượng. - Saquinavir
Khi kết hợp đồng thời một liều đơn Midazolam 0,05 mg/kg qua đường tĩnh mạch sau 3 hay 5 ngày sử dụng saquinavir (liều 1200 mg/3 lần/ngày) cho 12 người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm độ thanh lọc Midazolam vào khoảng 56% và gia tăng thời gian bán thải lên từ 4,1 giờ đến 9,5 giờ.
Do đó, liều đơn lớn Midazolam tiêm nhanh qua đường tĩnh mạch có thể kết hop voi saquinavir. Tuy nhién, trong khi truyền Midazolam thời gian dài, khuyến cáo nên giảm tổng liều để tránh chậm sự hồi phục. - Các thuốcức chế thần kinh trung ương:
Các thuốc an thần có khả năng tang cường các tác dụng của Midazolam.
Các nhóm thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm nhóm opiate (khi được sử dụng như là thuốc giảm đau, trị ho hoặc dùng để điều trị thay thé), chống loạn thần, các thuốc nhóm benzodiazepine được sử dụng giải loâu, gây ngủ, chống trầm cảm, kháng histamin và thuốc hạ huyết áp tác động lên hệ thần kinh trung ương.
Phải chú đến tác dụng hiệp lực khi Midazolam sử dụng kết hợp với các thuốc an thần khác. Hơn nữa, phải theo đõi tình trạng suy hô hấp khi kết hợp với các thuốc thuộc nhóm opiate, phenobarbital hoặc benzodiazepine.
Còn có thể làm tăng tác dụng an thần của Midazolam. Nên tránh tuyệt đối dùng thức uống có cần trong trường hợp sử dụng Midazolam.
Các tương tác khác: khi sử dụng Midazolam qua đường tĩnh mạch làm giảm nẵng độ tối thiểu ở phế nang của các thuốc gây mê qua đường khí dung khi dùng gây mê toàn thân.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có đầy đủ các số liệu về Midazolam để đánh giá về độ an toàn cla Midazolamtrong lúc mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thay tác dụng gây quáithai, nhưng nhiễm độc bảo thai đã được ghi nhận cũng như đối với các benzodiazepine khác. Không có số liệu về trường hợp bị phơi nhiễm trong 2 tháng đầu tiên của thai kỳ.
Khi sử dụng Midazolam trong kỳ cuỗi của thai kỳ, trong khi sinh hoặc sử dụng để cảm ứng mê khi sinh mô đã gây ra các tác dụng không mong muôn trên người mẹ hoặc trên bào thai (nguy cơ bệnh đường hô hấp, loạn nhịp trẻ sơ sinh, giảm trương lực cơ, bú kém, giảm thân nhiệt và suy hô hấp ở trẻ sơ sinh).
Hơn nữa, nếu người mẹ sử dụng thuốc thuộc nhóm benzodiazepine thường xuyên trong giai đoạn cuối của thai kỳ thì trẻ sinh ra dễ bị lệ thuộc thuốc và có nguy cơ bị hội chứng ngưng thuốc ở thời kì sau khi sinh. Do đó không nên sử dụng Midazolam trong lúc mang thai trừ khi thật sự cẩn thiết. Nên tránh sử dụng trong sinh mô. Phải chú ý đến nguy cơ xảy ra đối với trẻ sơ sinh khi str dung Midazolam cho bắt kỳ giải phẫu nào gần kỳ hạn sinh nở.
Midazolam đi qua sữa mẹ với lượng nhỏ. Các bà mẹ cho con bú được khuyến cáo cho con ngưng bú sữa mẹ 24 giờ sau khi sử dụng Midazolam.
Tác dụng phụ của thuốc Midazolam hameln
Các tác dụng không mong muốn sau đây được ghỉ nhận (rất hiếm) xảy ra khi tiêm Midazolam hameln:
Rối loạn về da: phát ban, mề đay, ngứa.
Hệ thần kinh trung tượng và ngoại vi và các rồi loạn tâm thân: tình trạng ngủ lơ mơ và an thần kéo đài, giảm lanh lợi, nhằm lẫn, khoan khoái, ảo giác, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, mắt điều hòa, an thần hậu phẫu, chứng quên thuận chiều, sự kéo dài các triệu chứng này liên quan trực tiếp đến liều đã sử dụng. Chứng quên thuận chiều có thé xuất hiện kéo đài và đã có báo cáo một vài trường hợp riêng lẻ về chứng quên thuận chiều kéo dài.
Các rồi loạn về đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, nắc cục, táo bón, khô miệng.
Các rồi loạn về thm mạch, hô hấp: nguy cơ xày ra các bất lợi nghiêm trọng vé tim mach và hô hắp: suy hô hấp, ngạt thở, ngưng thở và/hoặc ngưng tim, giảm huyếtáp, thay đổi nhịp tim, giãn mạch, khó thở, co thất thanh quản.
Các rồi loạn toàn thân: các phần ứng quá mẫn toàn thân: phản ứng trên da, phản ứng tim mach, co thắt phế quản, sốc phản vệ.
Rối loạn tại chỗ tiêm: ban đỏ và đau ở chỗ tiêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối.
Thuốc Midazolam hameln giá bao nhiêu?
Thuốc Midazolam hameln có giá khác nhau giữa các hàm lượng 1mg hay 5mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Midazolam hameln mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Midazepam hameln – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Medazepam hameln? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: